- 1Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 2Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 978/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 19 tháng 4 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của liên Bộ: Xây dựng - Nội vụ về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 325/TTr-SNV ngày 14 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La (có Quy chế kèm theo gồm 06 Chương, 19 Điều).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La; Giám đốc các Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Điều 1. Tên gọi
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La.
2. Trụ sở giao dịch chính và nơi đăng ký hoạt động: Tổ 4, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
3. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La được thành lập theo Quyết định số 256/QĐ-UBND ngày 13 thang 02 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La.
4. Người đại diện theo pháp luật: Trưởng Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La.
Điều 2. Vị trí pháp lý
1. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Sơn La, chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự theo quy định Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức; tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
2. Ban Quản lý có con dấu riêng, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La và các ngân hàng thương mại để giao dịch theo đúng quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
1. Quản lý, giám sát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng;
2. Trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được UBND tỉnh giao;
3. Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đã cam kết theo hợp đồng dự án theo phạm vi ủy quyền sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án và ủy quyền đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác về triển khai khu vực phát triển đô thị được UBND tỉnh giao.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện khu vực phát triển đô thị, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị.
3. Lập kế hoạch lựa chọn Chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị, trình UBND cấp tỉnh quyết định; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ các Chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị.
4. Lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề xuất dự án phát triển đô thị, lập báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án trình thẩm định, phê duyệt và công bố dự án.
5. Tổ chức quản lý hoặc thực hiện chức năng Chủ đầu tư đối với các dự án trong khu vực phát triển đô thị có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được UBND cấp tỉnh giao.
6. Theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ, các Chủ đầu tư, đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án trong giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho chính quyền đô thị.
8. Tiếp nhận, quản lý và vận hành, khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng sau đầu tư các dự án thuộc khu đô thị đảm bảo theo quy định hiện hành; phát huy hiệu quả đầu tư.
9. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý, dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng, quy hoạch, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị do UBND tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, viên chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc theo quy định; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo ban gồm:
a) Trưởng Ban và không quá 02 Phó trưởng Ban.
b) Trưởng Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
c) Phó Trưởng Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của ban.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2. Kế toán trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Trưởng ban và trước pháp luật theo quy định hiện hành.
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của Ban, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Ban, có trách nhiệm giúp Trưởng Ban trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban.
- Kế toán trưởng được bố trí thuộc Văn phòng.
3. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban:
- Văn phòng.
- Phòng Quản lý đầu tư và phát triển.
- Phòng Kế hoạch đầu tư.
- Phòng Kỹ thuật và Quản lý hạ tầng.
b) Số lượng người làm việc:
- Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao: Ban quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm và đề xuất số lượng người làm việc trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, năm 2017 giao 06 người làm việc.
- Đối với các nhiệm vụ do Ban quản lý tự chủ: Để thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác về chủ đầu tư, theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án, quản lý, dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng, quy hoạch, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị..., theo Khoản 5, Khoản 6, Khoản 10 Điều 4 Quy chế này. Ban quản lý được thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao để thực hiện nhiệm vụ tự chủ tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
1. Quyền và trách nhiệm của Trưởng Ban.
a) Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban và là chủ tài khoản của đơn vị.
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý.
c) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng Ban và thành viên trong Ban; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, nhân viên thuộc Ban Quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Đề nghị UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Phó Trưởng ban, Kế toán trưởng theo quy định hiện hành.
đ) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban quản lý, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng, ban điều hành dự án và của các thành viên Ban Quản lý.
e) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động của Ban.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Trưởng Ban
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Trưởng Ban phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban.
3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người lao động Ban.
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Lãnh đạo ban về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Nguyên tắc làm việc
a) Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, làm việc theo chế độ thủ trưởng; hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị phải tuân thủ theo quy định pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo điều hành của Tỉnh uỷ, của UBND tỉnh và Quy chế làm việc của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị.
b) Trong phân công nhiệm vụ một tổ chức, cá nhân được giao nhiều việc, nhưng một việc chỉ giao cho một tổ chức, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Công việc được giao cho phòng nào, thì trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
c) Giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chủ động xử lý công việc trên cơ sở bàn bạc, trao đổi, tham khảo ý kiến đối với đơn vị, cá nhân có liên quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm. Tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các Phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị.
d) Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong công tác của đơn vị.
e) Mỗi cá nhân tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác.
2. Chế độ làm việc: Chế độ làm việc của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị theo quy định chung của Nhà nước, mỗi ngày làm việc 8 giờ, mỗi tuần 40 giờ.
Điều 8. Chế độ hội họp, hội thảo, báo cáo
1. Chế độ hội họp
a) Chế độ họp với UBND tỉnh: Tham gia các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất theo giấy mời, triệu tập của UBND tỉnh.
b) Đối với các nhà thầu: Khi cần thiết Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tổ chức họp với các nhà thầu để đôn đốc tiến độ, chất lượng triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng.
c) Họp giao ban nội bộ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị: Họp giao ban lãnh đạo hàng tháng, họp bàn giải quyết các công việc chuyên môn khi cần thiết do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì họp theo phân công của Trưởng ban.
2. Chế độ hội thảo
Tham mưu, giúp UBND tỉnh chủ trì, tổ chức hội thảo khoa học với các cấp, các ngành, hội Kiến trúc sư, các đơn vị có liên quan trong và ngoài tỉnh về nghiên cứu khoa học, quản lý trong lĩnh vực xây dựng phát triển đô thị, xúc tiến đầu tư…, khi được UBND tỉnh giao.
3. Chế độ báo cáo
Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố có liên quan đến công tác quản lý phát triển đô thị có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (qua Ban quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La) để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng.
Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án trong khu vực phát triển đô thị được giao quản lý: Thực hiện trên cơ sở các quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng; những cam kết, điều khoản trong hợp đồng được ký giữa Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị với các nhà thầu.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị: Thực hiện trên cơ sở các Quy chế, quy định do Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị ban hành.
Điều 10. Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa các phòng của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị: Là mối quan hệ phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung của Ban; đảm bảo nguyên tắc đúng chức năng nhiệm vụ. Phòng được giao chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, phòng phối hợp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu và tạo điệu kiện để hoàn thành nhiệm vụ chung.
2. Giữa Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị với các cơ quan, đơn vị chức năng của UBND tỉnh: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được đề nghị các cơ quan hữu quan của Nhà nước cung cấp báo cáo cũng như công bố công khai các văn bản, quy định có liên quan đến công việc đầu tư xây dựng công trình như quy hoạch, tài nguyên, bảo vệ di tích…, thuộc chức năng tổ chức quản lý các dự án trong khu vực phát triển đô thị.
3. Giữa Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị với tổ chức, cá nhân có liên quan: Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị chủ động liên hệ với các cơ quan đơn vị chức năng và chính quyền địa phương đề nghị phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức thực hiện dự án nhằm đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
Chương IV
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 11. Chế độ tài chính
1. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La là đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện chế độ tài chính như sau:
- Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao: Để thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Ban quản lý chưa thực hiện tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự theo quy định Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức; tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Đối với các nhiệm vụ do Ban quản lý tự chủ: Để thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác về chủ đầu tư, theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án, quản lý, dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng, quy hoạch, phát triển đô thị trong phạm vi khu vực phát triển đô thị..., theo Khoản 5, Khoản 6, Khoản 10 Điều 4 quy chế này, Ban quản lý được thực hiện chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế tự bảo đảm chi thường xuyên. Kinh phí hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 10 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án và các khoản thu khác từ hoạt động của Ban theo quy định pháp luật.
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài chính của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị
1. Các nguồn tài chính
a) Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
c) Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có).
d) Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm:
- Thu từ thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của các dự án được giao làm chủ đầu tư hoặc thực hiện hợp đồng ủy thác quản lý dự án;
e) Các khoản thu khác gồm: Thực hiện công tác giám sát xây dựng và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi
a) Chi thường xuyên gồm: Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi tiền thưởng (thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất nếu có); các khoản đóng góp theo lương; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa thường xuyên tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
b) Chi không thường xuyên gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố định; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ hiện hành của Nhà nước (nếu có) và các khoản chi khác có liên quan.
3. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
3.1. Trích lập các quỹ gồm:
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt động.
- Trả thu nhập tăng thêm cho viên chức và người lao động.
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức trích do Giám đốc Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị).
- Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi;
3.2. Sử dụng các quỹ:
Việc sử dụng các quỹ của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ, cụ thể như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho viên chức, người lao động.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi trong các trường hợp:
+ Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện hoàn trả về Quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
+ Bảo đảm thu nhập cho người lao động.
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 13. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Tài sản, vật tư, trang thiết bị của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị gồm: Đất, nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị..., phục vụ công tác chuyên môn phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị vào mục đích cá nhân.
2. Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị định kỳ báo cáo UBND tỉnh về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La.
3. Trình thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng tổ chức quản lý các dự án trong khu vực phát triển đô thị.
Điều 15. Đối với các Sở, ban ngành và chính quyền địa phương
1. Phối hợp thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật;
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình, các chủ đầu tư dự án trong khu vực phát triển đô thị
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án.
2. Tiếp nhận, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư.
3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của chủ đầu tư theo ủy quyền và theo quy định của pháp luật có liên quan;
4. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định).
5. Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong trường hợp chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình hoặc theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
6. Tổ chức quản lý, hướng dẫn, theo dõi giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ theo các nội dung, kế hoạch dự án khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt; tổng hợp, đề xuất và phối hợp với các quan chức năng xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư.
Điều 17. Đối với các nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng, phi tư vấn
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn được lựa chọn theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Chương VI
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trưởng ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị phù hợp với Quy chế này.
3. Thủ trưởng các sở, ban, nghành, chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Trưởng Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị có trách nhiệm đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2846/QĐ-UBND năm 2014 về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 264/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
- 4Quyết định 433/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Chợ Chùa, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật viên chức 2010
- 3Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 4Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 2846/QĐ-UBND năm 2014 về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Luật kế toán 2015
- 12Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 14Quyết định 264/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 256/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La
- 16Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh An Giang
- 17Quyết định 433/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Chợ Chùa, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
Quyết định 978/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 978/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết