- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 956/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 02 tháng 06 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 10 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 79/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung, quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả, bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới; gắn kết chặt chẽ với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; hình thành và phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và kinh tế hộ để xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực; thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương.
a) Mục tiêu tổng quát
Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng xác định sản phẩm chủ lực, có lợi thế để tập trung đầu tư về khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, tổ chức lại sản xuất, hình thành chuỗi giá trị các ngành hàng để tạo bước đột phá về sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch phát triển sản xuất theo hướng xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện; xây dựng vùng sản xuất tập trung, chuyên canh, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động, kinh nghiệm sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập, nâng cao mức sống nông dân, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016 - 2020 là 4,6%.
- Cơ cấu sản xuất năm 2020: Nông nghiệp 67%; lâm nghiệp 28%; thủy sản 5%.
- Sản lượng lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 320.000 tấn/năm.
- Sản lượng chè búp tươi năm 2020 đạt 85.000 tấn.
- Sản lượng quả (cây ăn quả) năm 2020 đạt 50.000 tấn.
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại năm 2020 đạt 51.000 tấn.
- Sản lượng thủy sản năm 2020 đạt 12.300 tấn.
- Giá trị sản sản xuất nông nghiệp bình quân 1 ha năm 2020 đạt 80 triệu đồng.
- Diện tích trồng rừng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 15.000 ha/năm.
- Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2020 là 40% (64/157 xã), tỷ lệ các huyện đạt tiêu chí nông thôn mới là 14,3% (1/7 huyện).
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt khoảng 63%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2020 đạt khoảng 90%.
c) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (giá so sánh 2010) giai đoạn 2021 - 2030 là 4,7%.
- Cơ cấu sản xuất năm 2030: Nông nghiệp 66,5%, lâm nghiệp 27,7%, thủy sản 5,8%.
- Sản lượng lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 320.000 tấn/năm.
- Sản lượng chè búp tươi năm 2030 là 90.000 tấn.
- Sản lượng quả năm 2030 là 80.000 tấn.
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại năm 2030 là 70.000 tấn.
- Sản lượng thủy sản năm 2030 là 12.800 tấn.
- Giá trị sản sản xuất nông nghiệp bình quân 1 ha năm 2030 là 100 triệu đồng.
- Trồng rừng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 15.000 ha/năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng giai đoạn 2021 - 2030 duy trì từ 63% trở lên.
- Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2030 khoảng 70% (khoảng 110 xã).
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2030 đạt 98%.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn đến năm 2020
a) Phát triển trồng trọt
- Cây lương thực (lúa, ngô):
+ Cây lúa: Diện tích gieo trồng cả năm 42.810 ha, sản lượng 221.000 tấn (vụ Mùa 22.400 ha, sản lượng 108.700 tấn; vụ Đông Xuân 20.410 ha, sản lượng 112.300 tấn); mở rộng vùng lúa tập trung sản xuất hàng hóa, đến năm 2020 đạt 5.800 ha (huyện Văn Chấn 1.000 ha, Lục Yên 600 ha, Văn Yên 1.000 ha, Trấn Yên 1.700 ha, Yên Bình 1.000 ha, thị xã Nghĩa Lộ 500 ha).
+ Cây ngô: Diện tích gieo trồng ngô 30.000 ha, sản lượng đạt 99.000 tấn; tập trung phát triển ở những vùng có điều kiện thuận lợi, mở rộng gieo trồng ngô vụ đông bình quân 4.000 ha/năm, mở rộng diện tích và áp dụng phương pháp canh tác ngô bền vững trên đất dốc ở vùng cao, mở rộng vùng sản xuất ngô hàng hóa đạt khoảng 18.000 ha (huyện Văn Chấn 4.300 ha; Lục Yên 3.600 ha; Trạm Tấu 1.900 ha; Văn Yên 5.000 ha; Mù Cang Chải 2.000 ha; Trấn Yên 500 ha; Yên Bình 700 ha).
- Cây rau, đậu thực phẩm: Phát triển sản xuất rau, đậu đảm bảo an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng vùng rau sạch an toàn sản xuất theo chuỗi; đến năm 2020 toàn tỉnh có 9.400 ha gieo trồng các loại rau quả thực phẩm, sản lượng 111.870 tấn, trong đó vùng rau an toàn tập trung đạt 360 ha (huyện Văn Chấn 50 ha; Lục Yên 20 ha; Văn Yên 100 ha; Trấn Yên 20 ha; Yên Bình 20 ha; Mù Cang Chải 20 ha; thị xã Nghĩa Lộ 30 ha; thành phố Yên Bái 100 ha), sản lượng đạt trên 15.000 tấn.
- Cây hàng năm khác: Tổng diện tích gieo trồng 18.385 ha.
+ Cây đậu tương: Tập trung phát triển tại các huyện: Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên chủ yếu trồng trên chân ruộng tăng vụ và ruộng màu. Đến năm 2020, diện tích gieo trồng khoảng 580 ha, sản lượng 720 tấn.
+ Cây lạc: Phát triển mạnh ở huyện Lục Yên, Yên Bình; bước đầu mở rộng diện tích trồng ở các huyện: Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên, trồng trên chân ruộng 1 vụ và ruộng màu. Đến năm 2020, diện tích gieo trồng khoảng 2.000 ha, sản lượng 3.960 tấn.
+ Sắn nguyên liệu: Đến năm 2020, diện tích gieo trồng khoảng 11.950 ha, sản lượng 232.500 tấn. Đảm bảo diện tích trồng sắn cao sản đủ cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn. Thực hiện chuyển đổi một số diện tích sắn phân tán nằm ngoài vùng nguyên liệu cho nhà máy sang cây trồng khác mang lại hiệu quả cao hơn. Đặc biệt quan tâm đến các biện pháp canh tác bền vững, chống xói mòn trên diện tích đất trồng sắn công nghiệp tập trung.
+ Cây mía: Giảm dần diện tích trồng mía, chuyển sang trồng cây hàng năm khác. Đến năm 2020, diện tích 480 ha (huyện Văn Yên 300 ha, Lục Yên 100 ha và Văn Chấn 80 ha), sản lượng 12.100 tấn.
+ Khoai các loại: Giai đoạn 2016 - 2020, thu hẹp diện tích trồng khoai ở các huyện Trấn Yên, Yên Bình, Văn Chấn và thị xã Nghĩa Lộ chuyển sang trồng cây hàng năm khác; phát triển trồng ở các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Lục Yên, chủ yếu trồng trên chân ruộng 1 vụ và ruộng màu. Đến năm 2020, diện tích khoảng 3.270 ha, sản lượng 19.300 tấn.
+ Cây hoa: Tập trung phát triển trồng hoa ở khu vực vùng ven đô thị. Phấn đấu năm 2020, diện tích trồng hoa 105 ha, trong đó: thị xã Nghĩa Lộ 50 ha; thành phố Yên Bái 50 ha (xã Tuy Lộc, Văn Tiến, Âu Lâu và phường Hợp Minh); huyện Trấn Yên 5 ha (xã Nga Quán).
- Cây lâu năm:
+ Cây chè: Ổn định diện tích vùng chè, nâng cao năng suất chất lượng chè bằng cách tiếp tục trồng thay thế diện tích chè già cỗi, kém hiệu quả bằng giống tiến bộ kỹ thuật; tập trung phát triển chè Shan ở vùng cao; chuyển 1.171 ha chè kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, trồng rừng, trồng các cây khác có hiệu quả hơn. Giai đoạn 2016 - 2020, trồng mới 950 ha chè Shan (huyện Trạm Tấu 350 ha; Văn Chấn 600 ha); trồng cải tạo thay thế 775 ha (thành phố Yên Bái 125 ha; huyện Trấn Yên 250 ha; Văn Chấn 300 ha; Yên Bình 100 ha). Đến năm 2020 diện tích chè toàn tỉnh 10.400 ha, sản lượng chè búp tươi 85.000 tấn; trong đó diện tích chè Shan 3.385 ha, sản lượng 8.000 tấn.
+ Cây ăn quả (không bao gồm cây Sơn tra): Diện tích 9.500 ha, sản lượng 50.000 tấn. Ưu tiên phát triển vùng cây ăn quả tập trung, nhóm cây ăn quả có múi và nhóm cây ăn quả nhãn vải. Nhóm cây ăn quả có múi: diện tích 5.200 ha, sản lượng 26.000 tấn. Nhóm cây nhãn vải: diện tích 1.565 ha, sản lượng 6.000 tấn. Nhóm cây còn lại: diện tích 2.735 ha, sản lượng 18.000 tấn. Giai đoạn 2016 - 2020: trồng mới 3.670 ha, trồng cải tạo thay thế 50 ha, trong đó: Nhóm cây có múi trồng mới 3.300 ha (huyện Văn Chấn 1.700 ha; Lục Yên 500 ha; Trấn Yên 300 ha; Yên Bình 400 ha; Văn Yên 400 ha), trồng cải tạo thay thế 50 ha tại huyện Yên Bình. Nhóm cây nhãn vải trồng mới 230 ha (huyện Văn Yên 164 ha; Lục Yên 50 ha; thị xã Nghĩa Lộ 10 ha; các địa phương còn lại 06 ha). Nhóm cây còn lại trồng mới 140 ha (huyện Lục Yên 50 ha; Văn Chấn 81 ha; Mù Cang Chải 3 ha; Trấn Yên 6 ha).
- Cơ sở sản xuất giống cây trồng nông nghiệp: Quy hoạch vùng sản xuất giống lúa áp dụng công nghệ cao 300 ha (thị xã Nghĩa Lộ 100 ha, huyện Văn Yên 100 ha, Văn Chấn 100 ha). Tiếp tục duy trì và nâng cấp cơ sở trại giống lúa Nghĩa Lộ; xây dựng mới 7 cơ sở sản xuất giống cây ăn quả công suất 100.000 cây/cơ sở (1 cơ sở tại huyện Văn Chấn; 2 cơ sở tại huyện Lục Yên; 2 cơ sở tại huyện Yên Bình; 2 cơ sở tại huyện Trấn Yên); xây dựng mới 1 cơ sở sản xuất giống chè, công suất 1.500.000 cây/năm tại huyện Văn Chấn.
- Cơ sở chế biến nông sản: Giai đoạn 2016 - 2020 rà soát loại bỏ các cơ sở chế biến chè quy mô nhỏ không đủ điều kiện; nâng cấp các nhà máy chế biến nông sản hiện có. Mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp gắn với chế biến và bao tiêu sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản. Xây dựng mới 3 cơ sở chế biến gạo loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã tại thị xã Nghĩa Lộ.
b) Phát triển chăn nuôi
- Tổng đàn gia súc chính 761.000 con (Đàn trâu 113.200 con, tăng bình quân 2,0%/năm; Đàn bò 39.800 con, tăng bình quân 13,0%/năm; Đàn lợn 608.000 con, tăng bình quân 3,2%/năm); Đàn gia cầm 4.500.000 con, tăng bình quân 2,3%/năm; Đàn dê 39.000 con, tăng bình quân 4,3%/năm. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 51.000 tấn.
- Về chăn nuôi tập trung: Chăn nuôi lợn thịt 520 cơ sở (Quy mô 500 con trở lên tổng số 20 cơ sở, trong đó xây dựng mới 14 cơ sở; quy mô 100 - 500 con tổng số 500 cơ sở, trong đó xây dựng mới 140 cơ sở); Chăn nuôi trâu, bò 527 cơ sở (Quy mô 10 con trở lên tổng số 400 cơ sở, trong đó xây dựng mới 150 cơ sở; xây dựng mới 125 cơ sở có quy mô 30 con trở lên và 2 cơ sở có quy mô 5.000 - 10.000 con); Chăn nuôi gia cầm có quy mô 1.000 con trở lên tổng số 384 cơ sở, trong đó xây dựng mới 165 cơ sở; chăn nuôi dê quy mô 100 con trở lên tổng số 110 cơ sở, trong đó xây dựng mới 100 cơ sở.
- Sản xuất giống vật nuôi: Củng cố và phát triển mạng lưới truyền tinh nhân tạo đảm bảo cơ bản nhu cầu sản xuất con giống trên địa bàn. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về tổ hợp lai giống gia cầm có năng suất, chất lượng. Đến năm 2020, có 30 điểm truyền tinh nhân tạo cho trâu bò; 33 điểm truyền tinh nhân tạo lợn; 5 cơ sở trở lên nuôi giữ giống lợn ông bà với tổng đầu nái trên 2.000 con và 5 cơ sở trở lên nuôi giữ giống lợn bố mẹ với tổng đầu nái trên 11.000 con. Giai đoạn 2016 - 2020, củng cố và nâng cấp các cơ sở giống hiện có; xây dựng mới 5 cơ sở quy mô 500 nái ngoại trở lên: 1 cơ sở tại huyện Văn Chấn (thị trấn nông trường Nghĩa Lộ); 2 cơ sở tại thành phố Yên Bái (xã Minh Bảo; Văn Phú); 1 cơ sở tại huyện Trấn Yên (xã Lương Thịnh); 1 cơ sở tại huyện Yên Bình.
- Cơ sở giết mổ, chế biến:
+ Quy hoạch cơ sở giết mổ: Giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng chủ yếu là cơ sở giết mổ loại III (quy trình giết mổ thủ công) và 1 cơ sở giết mổ loại II (Quy trình giết mổ công nghiệp kết hợp thủ công). Công suất giết mổ từ 50 - 80 con lợn thịt (hoặc số gia súc, gia cầm quy tương đương)/ngày. Diện tích đất bố trí xây dựng từ 1.000 -:- 2.000 m2/cơ sở. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 11 cơ sở giết mổ tập trung, trong đó: 1 cơ sở loại II và 10 cơ sở loại III, cụ thể: thành phố Yên Bái 2 cơ sở (1 cơ sở loại II và 1 cơ sở loại III); thị xã Nghĩa Lộ 2 cơ sở loại III; 7 huyện còn lại, mỗi huyện 1 cơ sở loại III.
+ Cơ sở chế biến thức ăn gia súc: Giai đoạn 2016 - 2020, đầu tư xây dựng mới 2 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi công suất trên 7.000 tấn/năm tại thành phố Yên Bái và huyện Trấn Yên.
c) Phát triển lâm nghiệp
- Quy hoạch 3 loại rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp 469.858 ha (trong đó cơ bản ổn định diện tích rừng đặc dụng, giảm diện tích rừng phòng hộ, tăng diện tích rừng sản xuất), gồm: Rừng đặc dụng 36.147 ha; rừng phòng hộ 152.794 ha; rừng sản xuất 280.917 ha.
- Trồng rừng: trồng 75.000 ha trên đất rừng trồng sau khai thác và đất chưa có rừng, bình quân 15.000 ha/năm, trong đó: rừng phòng hộ 1.500 ha; rừng sản xuất 73.500 ha.
- Các vùng sản xuất lâm nghiệp: Rừng gỗ lớn 23.500 ha; rừng gỗ nguyên liệu 39.800 ha. Sản lượng khai thác gỗ bình quân là 600.000 m3/năm.
- Cây quế: diện tích 76.000 ha, sản lượng khai thác quế vỏ 20.000 tấn/năm; 600 tấn/năm tinh dầu quế; trồng mới 20.000 ha (huyện Văn Yên 7.700 ha; Yên Bình 1.050 ha; Lục Yên 3.550 ha; Trấn Yên 5.000 ha; Văn Chấn 2.700 ha).
- Cây Sơn tra: diện tích 10.000 ha, sản lượng quả 7.500 tấn/năm, trồng mới 6.200 ha (huyện Mù Cang Chải 3.800 ha; Trạm Tấu 2.400 ha.
- Tre măng Bát độ: diện tích 10.000 ha, sản lượng măng tươi 115.000 tấn/năm, trồng mới 7.500 ha (huyện Trấn Yên 2.000 ha; Yên Bình 1.000 ha; Văn Yên 1.400 ha; Lục Yên 1.100 ha; Văn Chấn 2.000 ha).
- Phát triển lâm sản ngoài gỗ (tre, nứa, vầu, song, mây...) sản lượng khai thác hàng năm tre, nứa, vầu khoảng 100.000 tấn.
- Phát triển cây dược liệu: Trồng, khai thác có hiệu quả và bền vững các loại cây dược liệu dưới tán rừng tự nhiên.
- Cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp: Duy trì các cơ sở sản xuất giống quy mô nhỏ đạt tiêu chuẩn. Nâng cấp cơ sở sản xuất giống của hai Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải. Xây dựng mới 22 cơ sở, cụ thể: Huyện Mù Cang Chải 1 cơ sở; huyện Trấn Yên 6 cơ sở; huyện Văn Yên 3 cơ sở; huyện Yên Bình 12 cơ sở.
- Cơ sở chế biến lâm sản: Đầu tư nâng cấp, mở rộng sản xuất các cơ sở hiện có. Đến năm 2020, có 473 cơ sở chế bến lâm sản, gồm: Doanh nghiệp nhà nước 3 cơ sở; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1 cơ sở; Công ty Trách nhiệm hữu hạn 26 cơ sở; Công ty Cổ phần 15 cơ sở; Doanh nghiệp tư nhân 33 cơ sở; Hợp tác xã 29 cơ sở; Hộ cá thể 366 cơ sở.
d) Phát triển thủy sản
- Tổng diện tích nuôi thủy sản 3.590 ha (trong đó: ao hồ nhỏ 2.230 ha, nuôi cá ruộng 885 ha; nuôi cá eo ngách 475 ha); Sản lượng thủy sản 12.300 tấn, trong đó sản lượng khai thác 4.000 tấn; sản lượng nuôi trồng 8.300 tấn.
- Hàng năm tổ chức thực hiện thả bổ sung nguồn lợi thủy sản vào hồ Thác Bà và các hồ chứa lớn trên địa bàn tỉnh (hồ Từ Hiếu, huyện Lục Yên; đầm Vân Hội, huyện Trấn Yên).
- Nuôi cá ở các ao hồ nhỏ: Giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục chuyển đổi những diện tích đang nuôi truyền thống quảng canh, bán thâm canh sang nuôi cá thâm canh tại các ao hồ nhỏ, chủ yếu do hộ gia đình quản lý có diện tích 0,1 ha đến 1,0 ha. Phấn đấu tăng năng suất hiện tại từ 8 tấn/ha lên 10 tấn/ha, theo hình thức nuôi cá mật độ cao, đầu tư thức ăn công nghiệp.
- Nuôi cá ruộng: Phát triển nuôi cá ruộng kết hợp với cấy lúa tại các khu vực có điều kiện phù hợp để phát triển hình thức nuôi. Tổng diện tích được xác định nuôi cá ruộng trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 885 ha (Cánh đồng Mường Lò 350 ha; các cánh đồng tại huyện Mù Cang Chải 500 ha; Trấn Yên 35 ha). Phấn đấu tăng năng suất hiện tại từ 0,6 tấn/ha lên 1 tấn/ha.
- Nuôi cá lồng: Tập trung tại hồ Thác Bà và các hồ, đầm thủy lợi có điều kiện phát triển, đến năm 2020 có 1.300 lồng cá.
- Nuôi cá chắn eo ngách (quây lưới): Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 475 ha nuôi cá chắn eo ngách trên hồ Thác Bà.
- Nuôi thủy sản đặc sản: Duy trì diện tích nuôi cá Hồi tại khu vực xã Cao Phạ với quy mô 5.000 m3, tương đương khoảng 0,1 ha; phát triển nuôi tại khu vực xã Thượng Bằng La, huyện Văn Chấn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nuôi cá Tầm tại hồ Thác Bà với quy mô 4.000 m3 nước, thể tích bình quân 200 m3/lồng. Đầu tư phát triển và duy trì các cơ sở nuôi Ba ba, tập trung chủ yếu tại các huyện: Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, Lục Yên; phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 150 mô hình nuôi Ba ba thương phẩm, quy mô 500 con/mô hình.
- Cơ sở sản xuất giống thủy sản: Củng cố và hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho 4 cơ sở sản xuất cung ứng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh trên cơ sở xã hội hóa, gồm: Trại giống thủy sản Yên Bình, Trại giống thủy sản Nghĩa Lộ và 2 doanh nghiệp (tại xã Báo Đáp và xã Vân Hội, huyện Trấn Yên) chuyên nuôi cá bố mẹ và sản xuất cá bột đủ cung cấp cho các cơ sở cấp huyện và bà con ương thành cá giống; tại các huyện khuyến khích nhân dân đầu tư xây dựng các cơ sở ương cá giống theo phương châm xã hội hóa nhà nước và nhân dân cùng làm trong đó Nhà nước hỗ trợ kỹ thuật quản lý chất lượng con giống và ban hành cơ chế chính sách phù hợp khuyến khích nuôi thủy sản.
đ) Vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao
Xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung vào các đối tượng như: Lúa giống, rau, hoa, cây ăn quả, chè, chăn nuôi lợn nái và nuôi trồng thủy sản, cụ thể: Vùng sản xuất hoa 100 ha (thành phố Yên Bái 50 ha; thị xã Nghĩa Lộ 50 ha); vùng sản xuất rau an toàn 200 ha (thành phố Yên Bái 100 ha; huyện Văn Yên 100 ha); vùng sản xuất giống lúa 300 ha (thị xã Nghĩa Lộ 100 ha; huyện Văn Yên 100 ha; Văn Chấn 100 ha); vùng cây ăn quả lâu năm 600 ha (huyện Yên Bình 300 ha; Văn Chấn 300 ha); vùng sản xuất chè 900 ha (huyện Trấn Yên 300 ha; Yên Bình 300 ha; Văn Chấn 300 ha); vùng chăn nuôi lợn nái 10.000 con (thành phố Yên Bái 4.000 con; huyện Trấn Yên 2.000 con; Yên Bình 4.000 con); vùng chăn nuôi bò sữa 1.500 con tại huyện Văn Yên; vùng nuôi trồng thủy sản 200 ha tại huyện Yên Bình.
e) Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn và xây dựng nông thôn mới
- Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn:
+ Phát triển hệ thống cơ sở trạm trại dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp: Đến hết năm 2020, giữ nguyên các Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, các Trạm Thú y, các Trạm Khuyến nông như hiện nay; chuyển toàn bộ các Trại giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản về trực thuộc Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi hoạt động theo cơ chế tự trang trải; giải thể 04 Trạm giống cây trồng ở các huyện: Trấn Yên, Văn Yên, Lục Yên và Yên Bình. Giải thể 02 Trạm quản lý thủy nông huyện Lục Yên, huyện Yên Bình và 87 Ban quản lý thủy nông cấp xã; chuyển nhiệm vụ quản lý các công trình thủy lợi tại các huyện, thị xã, thành phố về các Công ty TNHH 1 thành viên quản lý theo địa bàn.
+ Phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Củng cố, hoàn thiện và tăng cường năng lực cho hệ thống khuyến nông (chú trọng nâng cao năng lực cho toàn bộ đội ngũ cán bộ khuyến nông từ tỉnh đến huyện, xã, thôn, đặc biệt là khuyến nông viên cơ sở). Đa dạng hóa các hoạt động thông tin tuyên truyền, xây dựng và triển khai có hiệu quả các dự án, chương trình, mô hình khuyến nông, tập trung vào các sản phẩm chiến lược, chủ lực của tỉnh (sản phẩm Quế, Sơn tra, tre măng Bát độ, cam, quýt, bưởi và một số sản phẩm nông, lâm, thủy sản khác). Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề (ngành nghề nông thôn và bảo quản chế biến sau thu hoạch) cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp. Mở rộng quan hệ hợp tác trong hoạt động khuyến nông; kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ làm khuyến nông đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới.
+ Phát triển mạng lưới thủy lợi: Đến hết năm 2020, đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa 1.163 công trình (trong đó xây mới 42 công trình, làm mới thay thế 240 công trình, sửa chữa nâng cấp 881 công trình); phấn đấu đảm bảo tưới chủ động cho khoảng 85% diện tích đất trồng lúa nước.
+ Phát triển hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến hết năm 2020: Xây mới 11 công trình; sửa chữa, mở rộng 31 công trình cấp nước tập trung; xây dựng 4.667 công trình cấp nước nhỏ lẻ (giếng đào); phấn đấu có 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Xây mới và cải tạo 30.000 nhà tiêu; 58 công trình cấp nước và vệ sinh trạm y tế; 56 công trình nước và vệ sinh trường học; phấn đấu có 70% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, 100% các cơ sở công cộng có công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ Phát triển hệ thống giao thông nông thôn: Đến hết năm 2020, phấn đấu kiên cố hoá ít nhất 435 km mặt đường giao thông liên xã, liên thôn và nội thôn (trong đó: 285 km đường gồm mặt đường 4,5m, mặt đường 3,5m và 150 km loại đường có bề rộng mặt từ 2,0m đến dưới 3,0m) và mở mới, mở rộng ít nhất 600 km đường thôn bản loại 3,5m (trong đó mở mới nền đường 300 km loại bề rộng tối thiểu là 3,5m, mở rộng nền đường tới 3,5m là 300 km); 100% đường huyện, đường xã đi lại được 4 mùa. Phấn đấu có trên 75 xã đạt tiêu chí về giao thông nông thôn.
+ Phát triển hệ thống lưới điện và thông tin liên lạc: Đến hết năm 2020, có 100% số thôn bản có điện lưới quốc gia; 98% số hộ được sử dụng điện. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phát triển đến các xã vùng sâu, vùng xa. Internet tốc độ cao đến hết các điểm bưu điện văn hóa xã; hầu hết người dân khu vực nông thôn được sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông phổ cập; đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 150 xã/tổng số 157 xã đạt tiêu chí số 8 về bưu điện.
+ Quy hoạch phát triển hệ thống chợ nông thôn: Đến hết năm 2020, xây dựng mới thêm 29 chợ; nâng tỷ lệ số chợ đạt tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn lên 40%.
- Xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 64 xã đạt tiêu chí nông thôn mới và xây dựng huyện Trấn Yên đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 20%. Bình quân mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 4,0%.
g) Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 3.000 tỷ đồng.
4. Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn đến năm 2030
a) Phát triển trồng trọt
- Cây lương thực (lúa, ngô)
+ Cây lúa: Diện tích gieo trồng ổn định 42.500 ha, sản lượng 221.000 tấn. Chuyển đổi cơ cấu giống, đầu tư thâm canh cao, ứng dụng công nghệ cao để tăng năng suất, sản lượng; tăng tỷ lệ lúa chất lượng cao.
+ Cây ngô: Diện tích gieo trồng ổn định 27.180 ha (trong đó diện tích vùng ngô hàng hóa là 25.000 ha), sản lượng 99.000 tấn.
- Một số cây ngắn ngày khác
+ Cây rau đậu: Diện tích gieo trồng ổn định 9.970 ha (trong đó diện tích vùng chuyên rau là 410 ha), sản lượng 130.000 tấn. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau nhằm tạo ra sản phẩm rau trái vụ, rau chất lượng cao để tăng giá trị hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và ngoại tỉnh.
+ Cây sắn: Tổng diện tích gieo trồng ổn định 9.850 ha, sản lượng 189.000 tấn.
+ Cây hoa: Diện tích gieo trồng khoảng 155 ha, chuyển đổi cơ cấu giống, áp dụng công nghệ cao, giảm các giống hoa truyền thống, trồng các giống hoa mang giá trị cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh.
- Cây lâu năm
+ Cây chè: Diện tích 9.960 ha (trong đó diện tích chè Shan 2.925 ha), sản lượng đạt 90.000 tấn. Thực hiện chuyển đổi giống chè có năng suất, chất lượng, sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP, ứng dụng công nghệ cao đảm bảo nguyên liệu cho chế biến chè xuất khẩu.
+ Cây ăn quả: Diện tích 11.700 ha, sản lượng đạt 80.000 tấn. Tiếp tục trồng thay thế bằng giống có năng suất, chất lượng, sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, ứng dụng công nghệ cao gắn sản xuất với bảo quản sau thu hoạch để nâng cao sản lượng, giá trị sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
b) Phát triển chăn nuôi: Đàn trâu 136.000 con, đàn bò 62.500 con, đàn lợn 820.000 con, đàn gia cầm 5.800.000 con, đàn dê 53.000 con. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 70.000 tấn. Quy hoạch chăn nuôi tập trung: Chăn nuôi lợn thịt 980 cơ sở (80 cơ sở quy mô 1.000 con trở lên; 100 cơ sở quy mô 500 con trở lên; 800 cơ sở quy mô 100 - 500 con); chăn nuôi trâu, bò 904 cơ sở (500 cơ sở quy mô 10 con trở lên; 400 cơ sở quy mô 30 con trở lên; 4 cơ sở quy mô 5.000 - 10.000 con); chăn nuôi gia cầm có quy mô 1.000 con trở lên tổng số 400 cơ sở; chăn nuôi dê quy mô 100 con trở lên tổng số 200 cơ sở.
c) Phát triển lâm nghiệp: Duy trì tỷ lệ che phủ rừng 63% trở lên. Tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh lâm nghiệp theo vùng: Vùng rừng gỗ lớn, diện tích 23.500 ha; vùng rừng gỗ nguyên liệu 59.000 ha; vùng quế 76.000 ha, sản lượng khai thác quế vỏ 25.000 tấn/năm, 700 tấn/năm tinh dầu quế; cây Sơn tra 10.000 ha, sản lượng quả 20.000 tấn/năm; cây tre măng Bát độ 10.000 ha, sản lượng 200.000 tấn/năm; cây dược liệu: tiếp tục trồng, khai thác có hiệu quả và bền vững các loại cây dược liệu dưới tán rừng tự nhiên.
d) Phát triển thủy sản: Tổng diện tích định hình 3.590 ha (ao hồ nhỏ 2.230 ha, nuôi cá ruộng 885 ha; nuôi cá eo ngách 475 ha) và 1.500 lồng cá. Tiếp tục chuyển đổi phương thức nuôi thâm canh, ứng dụng công nghệ cao và phát triển nuôi cá Tầm trên hồ Thác Bà. Tổng sản lượng thủy sản là 12.800 tấn.
đ) Vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao: Giai đoạn 2021-2030 đẩy mạnh việc xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tiếp tục áp dụng sản xuất công nghệ cao ở các đối tượng như: Nấm ăn, dược liệu, thủy sản, chăn nuôi lợn thịt, bò thịt. Đến năm 2030 quy mô các vùng ứng dụng công nghệ cao như sau: Vùng sản xuất hoa 150 ha; vùng sản xuất rau an toàn 300 ha; vùng sản xuất giống lúa 700 ha; vùng cây ăn quả lâu năm 1.500 ha; vùng sản xuất chè 3.900 ha; vùng nhân giống và sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu 5 ha; vùng chăn nuôi lợn nái 20.000 con; vùng chăn nuôi lợn thịt 160.000 con; vùng chăn nuôi bò thịt 60.000 con; vùng sản xuất thủy sản 200 ha.
e) Xây dựng nông thôn mới: Đến năm 2030 có 110 xã, 1 huyện đạt huyện nông thôn mới. Tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, giảm khu vực nông nghiệp; tạo ra nhiều việc làm mới, giảm nhanh tỷ lệ nghèo theo tiêu chí mới.
5. Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu tư
a) Các chương trình:
- Xây dựng nông thôn mới.
- Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
b) Các đề án:
- Xây dựng cánh đồng một giống.
- Phát triển chăn nuôi.
- Phát triển cây ăn quả có múi; phát triển cây quế; phát triển cây Sơn tra; phát triển cây tre măng Bát độ.
- Phát triển thủy sản.
- Sản xuất chè, lợn, gà, rau sạch theo chuỗi khép kín.
- Phát triển rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng (FSC).
c) Các dự án:
- Bảo tồn và phát triển nguồn giống quế chất lượng cao.
- Cải tạo đàn trâu, bò bằng phương pháp truyền tinh nhân tạo.
- Các dự án chế biến nông, lâm sản.
- Các dự án xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi, các công trình giao thông nội đồng.
a) Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn; đổi mới cơ cấu đầu tư đảm bảo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chú trọng đến tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp; có chính sách phù hợp khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sau đó trực tiếp vận hành khai thác đáp ứng nhu cầu sản xuất và dịch vụ.
b) Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp: Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; hỗ trợ các hộ có khả năng về vốn và kinh nghiệm sản xuất mở rộng quy mô đất đai phát triển sản xuất; khuyến khích các trang trại lớn làm ăn hiệu quả chuyển sang thành lập công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp để tăng tính pháp lý trong giao dịch phát triển sản xuất kinh doanh và hỗ trợ các hộ xung quanh; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các doanh nghiệp tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp.
c) Tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến, tiêu thụ: Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch sản xuất vùng nguyên liệu với thực hiện quy hoạch chế biến, bảo quản sản phẩm nông lâm thủy sản, đảm bảo nguyên liệu sản xuất ra có sản lượng, chất lượng phù hợp với quy mô, công nghệ chế biến và sản phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng.
d) Huy động vốn đầu tư: Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Lựa chọn, đầu tư có trọng điểm. Từng bước giảm dần đầu tư hỗ trợ trực tiếp cho nông dân, tăng cường đầu tư hỗ trợ cho các dự án gắn với từng sản phẩm cụ thể để phát triển hàng hóa.
đ) Nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa nông nghiệp, đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Phát huy nguồn lực về trí tuệ của các tổ chức và đội ngũ cán bộ khoa học trong tỉnh. Khuyến khích tạo điều kiện để các tổ chức, các cá nhân nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp nông thôn.
e) Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại: Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, từng bước chuyển đổi cơ cấu thị trường, tạo sự gắn kết giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với nông dân nhằm nâng cao nội lực, hướng tới mục tiêu liên kết. Qua đó, khai thác tốt lợi thế về tiềm năng, thế mạnh, góp phần tiêu thụ các sản phẩm nông sản, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân trong tỉnh. Hỗ trợ các tổ chức, cơ sở đăng ký nhãn hiệu, quảng bá sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO.
g) Chính sách đất đai: Khuyến khích tích tụ đất đai với quy mô hợp lý (tùy vào đối tượng và công nghệ sản xuất) để làm cơ sở cho quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nhất là cơ giới hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng công nghệ cao, nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền nông nghiệp hàng hóa hướng ra xuất khẩu.
h) Tăng cường hiệu lực và củng cố bộ máy quản lý nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị ở nông thôn: sắp xếp hợp lý tổ chức bộ máy, cán bộ ở các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở nông thôn; nâng cao trình độ chính trị, quản lý, trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức. Các tổ chức trong hệ thống chính trị căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng chương trình hành động và tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện tốt các nội dung quy hoạch.
i) Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho các cấp chính quyền và các ngành chức năng về việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và lâm nghiệp; Xây dựng mới, nâng cấp các công trình thủy lợi, phục vụ tốt cho việc phòng chống thiên tai và đảm bảo nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Trong sản xuất, thực hiện các kỹ thuật trồng rừng, canh tác trên đất dốc hạn chế dòng chảy nước mặt, xói mòn đất. Làm tốt công tác bảo vệ nuôi dưỡng rừng, phòng chống cháy rừng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giống cây trồng phù hợp vùng khô hạn; hướng dẫn người sản xuất các biện pháp chống hạn cho cây.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện quy hoạch; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách có liên quan đến phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch hàng năm để thực hiện quy hoạch có hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trên cơ sở quy hoạch, các cơ chế chính sách, các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí, cân đối nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, xây dựng kế hoạch phát triển nông, lâm, thủy sản, các chương trình, dự án đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn góp phần hoàn thành các mục tiêu quy hoạch đã đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 500/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 2136/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020
- 4Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2025
- 5Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011- 2020
- 6Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 1357/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 500/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Luật bảo vệ môi trường 2014
- 8Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Luật Doanh nghiệp 2014
- 10Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 2136/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020
- 13Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2025
- 14Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011- 2020
- 15Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 16Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 1357/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 956/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Đỗ Đức Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực