- 1Quyết định 1998/QĐ-TTg năm 2010 điều chỉnh cơ chế, chính sách thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Nhà ở 2014
- 4Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
- 8Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 9Quyết định 65/QĐ-UBND.TL năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp
UBND TỈNH ĐỒNG THÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 956/QĐ-BCĐ | Đồng Tháp, ngày 16 tháng 08 năm 2016 |
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Căn cứ Quyết định số 1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh cơ chế chính sách thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ Đồng bằng công Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở ;
Căn cứ Quyết định số 65/QĐ-UBND.TL ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 860/TTr-SXD ngày 01 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các thành viên trong Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUY HOẠCH, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 956/QĐ-BCĐ ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện và phối hợp giải quyết những nội dung liên quan đến chính sách nhà ở, thị trường bất động sản và các chương trình về nhà ở.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 65/QĐ-UBND.TL ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Tổ chức của Ban Chỉ đạo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Điều 1
Quyết định số 65/QĐ-UBND.TL ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp.
2. Việc thay đổi thành viên của Ban Chỉ đạo phải thực hiện bằng văn bản của các Sở, ngành Tỉnh do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
3. Tổ giúp việc gồm một số chuyên viên của các Sở, ngành Tỉnh là thành viên Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo ra quyết định thành lập.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban chỉ đạo
a) Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 65/QĐ-UBND.TL ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo theo chức năng, nhiệm vụ của từng Sở, Ban, ngành Tỉnh; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
c) Ủy quyền cho Phó Trưởng ban thường trực giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi cần thiết.
d) Chủ trì các cuộc họp thường kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo.
2. Phó Trưởng ban thường trực
a) Giúp Trưởng ban điều hành các chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo và hoạt động của tổ giúp việc để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các công việc được Trưởng ban phân công.
b) Thay mặt Trưởng ban xử lý công việc của Ban Chỉ đạo, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo trong trường hợp Trưởng ban ủy quyền.
3. Thành viên thuộc Sở Xây dựng
a) Tổ chức và thực hiện rà soát, xem xét tính đồng bộ, thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế, chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và thị trường bất động sản để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
b) Đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện cơ chế, chính sách liên quan đến nhà ở, các chương trình về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển nhà ở và thị trường bất động sản, quy hoạch bố trí dân cư, đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và tình hình thị trường bất động sản trên địa bàn Tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập và phổ biến thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
đ) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Xây dựng khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
4. Thành viên thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp kế hoạch vốn, cân đối, bố trí vốn cho các chương trình về nhà ở trên địa bàn Tỉnh.
b) Xúc tiến kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, nguồn vốn ODA cho chương trình phát triển nhà ở và thị trường bất động sản.
c) Đề xuất việc hướng dẫn trình tự thủ tục về đầu tư trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp với tình hình thực tế.
d) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
5. Thành viên thuộc Sở Tài chính
a) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách tài chính, thuế liên quan đến lĩnh vực nhà ở (thuế nhà đất, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế bất động sản).
b) Nghiên cứu, đề xuất chính sách tài chính, nguồn vốn đầu tư cho các
dự án phát triển nhà ở và các chương trình về nhà ở.
c) Tổng hợp, phân tích tình hình nguồn thu từ đất đai và bất động sản, số giao dịch bất động sản chịu thuế, lượng vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư vào thị trường bất động sản trên địa bàn Tỉnh.
d) Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bình ổn giá vật liệu đầu vào cho đầu tư xây dựng nhà ở và các chương trình về nhà ở.
đ) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Tài chính khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
6. Thành viên thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách sử dụng đất có hiệu quả; kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất, đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
b) Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách thu tiền sử dụng đất; chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm tra đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong tỉnh Đồng Tháp .
d) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
7. Thành viên thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách để phát triển nhà ở tại điểm dân cư nông thôn, vùng ngập lũ; phương pháp hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng thuộc diện chính sách, hộ nghèo ở nông thôn.
c) Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách nhằm bảo toàn quỹ đất cho an ninh lương thực và rừng phòng hộ.
d) Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện quy hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư trên địa bàn Tỉnh.
đ) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
8. Thành viên thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Nghiên cứu, đề xuất việc hướng dẫn áp dụng và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách chế độ ưu đãi, hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính sách, đặc biệt là các đối tượng có thu nhập thấp, hộ nghèo, công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp.
b) Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách, tiến độ thực hiện tại các huyện, thị xã, thành phố nhằm đảm bảo đủ và đúng đối tượng theo quy định.
c) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
9. Thành viên thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
a) Thực hiện kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền đối với các Ngân hàng trên địa bàn trong việc cho vay theo từng chính sách, từng chương trình về nhà ở và thị trường bất động sản.
b) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
c) Kịp thời chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn triển khai, thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng liên quan đến phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản.
d) Nghiên cứu, đề xuất hoặc phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về vốn vay nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ được giao .
đ) Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách tín dụng liên quan đến phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
10. Thành viên thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
a) Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất để bảo đảm thực hiện theo chương trình hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo; kế hoạch sử dụng vốn vay làm nhà thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư.
b) Xây dựng quy trình cho vay, hướng dẫn hồ sơ thủ tục vay vốn theo quy định, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn vay.
c) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Tháp khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
11. Đề nghị thành viên thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp
a) Đề xuất các biện pháp hỗ trợ giải quyết nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp, chính sách nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà cho đối tượng chính sách.
b) Tham gia nghiên cứu, đề xuất chính sách nhà ở cho các đối tượng nhằm đảm bảo công bằng, các biện pháp giải quyết tranh chấp, khiếu nại về nhà ở.
c) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về các nội dung văn bản có liên quan đến cơ chế chính sách, chương trình về nhà ở và thị trường bất động sản.
d) Thực hiện các chương trình vận động cộng đồng liên kết giúp đỡ nhau nhằm hỗ trợ tốt nhất về nhà ở cho hộ nghèo theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
đ) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
12. Thành viên thuộc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam Đồng Tháp - An Giang
a) Căn cứ kế hoạch Nhà nước giao hàng năm về nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đầu tư các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gọi tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực Đồng Tháp - An Giang sẽ phối hợp với Sở Tài chính ký hợp đồng tín dụng và giải ngân theo khối lượng hoàn thành của Chương trình.
b) Xây dựng quy trình cho vay, hướng dẫn hồ sơ thủ tục vay vốn theo quy định, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn vay.
c) Phối hợp liên ngành trong công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp - An Giang khi thực hiện các chính sách về nhà ở, các chương trình về nhà ở và phát triển thị trường bất động sản.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
1. Tham mưu Ban Chỉ đạo trong việc nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách về nhà ở, thị trường bất động sản và các chương trình về nhà ở trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành hoặc đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương.
2. Giúp Ban Chỉ đạo kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở, thị trường bất động sản và thực hiện các chương trình về nhà ở tại các Sở, ngành Tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
3. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố điều tra, thu thập và báo cáo số liệu về quản lý, phát triển, giao dịch nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Soạn thảo, trình Trưởng ban ký các văn bản liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo; phát hành các văn bản, thông báo ý kiến của Ban Chỉ đạo về các vấn đề có liên quan; cung cấp các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo.
5. Dự kiến kế hoạch, chương trình công tác của Ban Chỉ đạo để trình Trưởng ban quyết định; chuẩn bị các tài liệu, nội dung cho các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; tổ chức các hội nghị, hội thảo do Ban Chỉ đạo chủ trì.
6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.
7. Dự kiến kế hoạch tài chính cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo.
1. Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung thống nhất, các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về phần việc được phân công; Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo.
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ hàng quý (03 tháng) một lần để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của các thành viên và xác định chương trình, kế hoạch công tác cho thời gian tiếp theo.
2. Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo thì Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định họp đột xuất toàn thể hoặc với một số thành viên Ban Chỉ đạo. Trưởng ban quyết định việc mời đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp.
3. Trưởng ban chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban thường trực chủ trì các kỳ họp của Ban Chỉ đạo. Các thành viên có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp và chuẩn bị nội dung báo cáo thuộc trách nhiệm được phân công.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các thành viên có trách nhiệm báo cáo tại các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo; báo cáo định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất bằng văn bản về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công.
2. Định kỳ 06 tháng, hàng năm cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án có liên quan, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị các giải pháp tháo gỡ.
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách Nhà nước cấp và được đưa vào kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Xây dựng, trên cơ sở dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo được Trưởng ban phê duyệt.
2. Cơ cấu chi phí bao gồm:
a) Chi phí văn phòng phẩm;
b) Phụ cấp làm thêm giờ cho các thành viên Ban Chỉ đạo và chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo theo quy định hiện hành;
c) Chi phí hội nghị, hội thảo, in ấn tài liệu và các hoạt động của Ban Chỉ đạo;
d) Các chi phí hợp lý khác.
Điều 10. Sử dụng con dấu và tài khoản
1. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Sở Xây dựng.
2. Hoạt động thường xuyên của tổ giúp việc sử dụng con dấu của Sở Xây dựng.
3. Sử dụng tài khoản của Sở Xây dựng để thực hiện các chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
1. Hàng năm căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, Ban Chỉ đạo xem xét và đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh khen thưởng theo quy định của Nhà nước đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
2. Đối với tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo, các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan thường trực và các thành viên Ban Chỉ đạo.
- 1Quyết định 707/QĐ-UBND-HC năm 2016 Quy trình xét bố trí di dân vùng sạt lở, di dân vùng biên giới và di dân vào các cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 4247/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án di dời và bố trí dân cư phòng tránh thiên tai đối với hộ dân đang sinh sống tại khu vực Dần Xây, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 957/QĐ-BCĐ năm 2016 về phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 2251/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1998/QĐ-TTg năm 2010 điều chỉnh cơ chế, chính sách thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Nhà ở 2014
- 5Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản
- 9Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 10Quyết định 707/QĐ-UBND-HC năm 2016 Quy trình xét bố trí di dân vùng sạt lở, di dân vùng biên giới và di dân vào các cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 4247/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án di dời và bố trí dân cư phòng tránh thiên tai đối với hộ dân đang sinh sống tại khu vực Dần Xây, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 957/QĐ-BCĐ năm 2016 về phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp
- 13Quyết định 65/QĐ-UBND.TL năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp
- 14Quyết định 2251/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Bình Định
Quyết định 956/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy hoạch, bố trí dân cư và thực hiện chính sách về nhà ở tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 956/QĐ-BCĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực