Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 949/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 4 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TẬP TRUNG THÁO GỠ CÁC ĐIỂM NGHẼN, KHƠI THÔNG CÁC NGUỒN LỰC, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LĨNH VỰC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2021-2025” CỦA ĐÀI PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTG ngày 19/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình Việt Nam đến năm 2020;

 Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 và tham khảo định hướng Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 3891/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển báo chí, phát thanh-truyền hình và thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 24/TTr-STTTT ngày 08/4/2021 về việc phê duyệt Đề án “Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động lĩnh vực phát thanh, truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025” của Đài Phát thanh- Truyền hình Vĩnh Phúc.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động lĩnh vực phát thanh, truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025” (Có Đề án do Đài Phát thanh-Truyền hình Vĩnh Phúc xây dựng kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Giao Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và đúng quy định hiện hành, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp, hỗ trợ Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh-Truyền hình Vĩnh Phúc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

ĐỀ ÁN

TẬP TRUNG THÁO GỠ CÁC ĐIỂM NGHẼN, KHƠI THÔNG CÁC NGUỒN LỰC, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LĨNH VỰC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI DOẠN 2021-2025

Căn cứ Quyết định số 3891/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành báo chí, phát thanh-truyền hình và thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTG ngày 19/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình Việt Nam đến năm 2020, Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 và tham khảo định hướng Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 01/-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ văn bản số 111/UBND-TH1, ngày 08/01/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu thực hiện các đột phá Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, trong đó có nội dung đề cập các tồn tại, hạn chế của Đài Đài Phát thanh-Truyền hình (PT-TH) Vĩnh Phúc cần tập trung tháo gỡ; các điểm nghẽn khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị;

Căn cứ hiện trạng sự nghiệp Phát thanh, Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình (PT-TH) Vĩnh Phúc xây dựng Đề án “Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động lĩnh vực Phát thanh, Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025” như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐÀI PT-TH VĨNH PHÚC

1. Về tổ chức bộ máy

Đài PT-TH Vĩnh Phúc có cơ cấu gồm: Ban giám đốc, 09 phòng chuyên môn nghiệp vụ. Đến ngày 01/02/2021 Đài có tổng số 124 viên chức, lao động. Trong đó: Hiện có 88 viên chức (được giao 89 viên chức), có 03 hợp đồng 68 (được giao 04), 33 hợp đồng cộng tác viên.

Về chất lượng nguồn nhân lực: Trình độ chuyên môn: Trên Đại học: 08 người; Đại học: 110 người; Cao đẳng, trung cấp: 02 người; Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp, cử nhân: 30 người; Trung cấp, sơ cấp 33.

Đảng bộ Đài có tổng số 97 đảng viên, sinh hoạt tại 5 chi bộ trực thuộc.

Các tổ chức đoàn thể có: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi hội Nhà báo.

2. Về thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao

Đài PT-TH Vĩnh Phúc là đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh. Đài chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh; chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Đài PT-TH Vĩnh Phúc thực hiện chức năng thông tin tuyên truyền, sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử của Đài theo định hướng nhiệm vụ chính trị của tỉnh; phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất và phát sóng các chương trình PT-TH trên sóng Đài quốc gia. Đài PT-TH Vĩnh Phúc tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp PT-TH và tham gia phát triển sự nghiệp PT-TH trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật với các Đài Truyền thanh huyện, thành.

II. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CHỦ YẾU

1. Về tổ chức bộ máy

Biên chế của Đài hiện thấp nhất trong các Đài PT-TH cả nước.

Nguồn nhân lực còn thiếu; năng lực và trình độ không đồng đều. (theo Đề án vệ tinh Đài đã được duyệt thì nguồn nhân lực có 120 biên chế trong khi Đài hiện nay có 89 biên chế, 04 HĐ lao động 68 chỉ bằng 1/3 Đài Thanh Hóa, 1/2 Đài Thái Nguyên.... Chưa có chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài ở các lĩnh vực: Biên tập viên Ngoại ngữ giỏi, MC, Kỹ sư đồ họa...

Một số cán bộ, viên chức đã hoàn thiện trình độ chuyên môn, chính trị nhưng chưa được tham gia các kỳ thi nâng ngạch, chuyển ngạch nên khó khăn trong công tác điều động, luân chuyển, bổ nhiệm.

2. Về thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao

Các chương trình phát thanh, truyền hình của Đài đã phản ánh đầy đủ, toàn diện bức tranh KT-XH của tỉnh trên 3 tờ báo: Phát thanh, Truyền hình và Trang Thông tin điện tử.

Về phát thanh, truyền hình có gần 100 mục, chuyên mục, (mỗi ngày có 5 bản tin thời sự truyền hình, các chương trình khoa giáo, giải trí, thể thao...)

Trang Thông tin điện tử: Liên tục cập nhật thông tin trong tỉnh, trong nước, quốc tế diễn ra hàng ngày, hàng giờ.

Thực hiện Chương trình hành động của tỉnh giao về sản xuất Gamshow ngay từ đầu năm do dịch bệnh covid-19 học sinh phải thay đổi lịch học, Đài chưa có trường quay để sản xuất Gamshow và trang thiết bị cũ, không đồng bộ, không đáp ứng yêu cầu phải đi thuê toàn bộ từ âm thanh, ánh sáng, trường quay, máy tính, màn hình, kêu gọi nhà tài trợ... dẫn đến khó khăn trong việc sản xuất.

Trụ sở làm việc và sản xuất chương trình được xây dựng đã hơn 20 năm, hiện không đáp ứng điều kiện làm việc cho phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên trong điều kiện thời lượng sản xuất phát sóng chương trình ngày một tăng cao; nhiều hạng mục công trình xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng tới yêu cầu sản xuất, phát sóng và bảo quản các trang thiết bị hiện đại, không có trường quay sản xuất các chương trình chuyên đề, giải trí đây là một khó khăn thách thức lớn khi thực hiện tự chủ.

III. NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân chủ quan

Các chương trình dự án của Đài chậm tiến độ.

Trong bối cảnh dịch bệnh việc kêu gọi nhà tài trợ khó khăn.

Cơ sở vật chất xuống cấp, trang thiết bị thiếu và không đồng bộ, không đáp ứng yêu cầu khi sản xuất các chương trình giải trí chất lượng cao.

Nguồn nhân lực, vật lực còn thiếu.

2. Nguyên nhân khách quan

Số lượng lao động tinh giản nhiều.

Việc đầu tư hạ tầng, thiết bị sản xuất, phát sóng chương trình trong xu thế chuyển đổi số hiện nay đòi hỏi kinh phí đầu tư lớn trong khi điều kiện tại địa phương, đơn vị còn gặp nhiều khó khăn. (chưa có trường quay để sản xuất Gameshow, xe truyền hình lưu động cũ, công nghệ lạc hậu, máy phát thanh hỏng phải đi thuê).

Một số văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông còn chưa cụ thể, chi tiết (Về xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công; Về đề án hỗ trợ báo chí).

IV. CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ CẦN TẬP TRUNG THÁO GỠ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LĨNH VỰC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TỈNH VĨNH PHÚC

1. Nội dung

Các tồn tại, hạn chế, điểm nghẽn của Đài hiện nay được xác định gồm: Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Đài còn thiếu, không đồng bộ: Trụ sở xuống cấp, dột nát, không có trường quay, xe truyền hình lưu động công nghệ cũ SD, hệ thống sản xuất, phát sóng thiết bị lạc hậu, nguồn nhân lực biên chế thấp trong các Đài PT-TH địa phương.

Đề nghị đẩy nhanh tiến độ xây dựng trụ sở làm việc mới, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ theo lộ trình số hóa của Chính phủ.

1.1. Về nội dung chương trình phục vụ các nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh.

1.1.1. Về thời lượng phát sóng:

- Phát thanh: Duy trì phát sóng 03h/ngày, 03 chương trình/ngày.

- Truyền hình: Duy trì phát sóng 24/24h

- Trang thông tin điện tử: Liên tục cập nhật tin tức trong tỉnh, trong nước, quốc tế, chuyên trang, chuyên mục, mục, phóng sự, giải trí và chia sẻ trên youtube, facebook, …

1.1.2. Về số lượng chương trình:

- Phát thanh: Duy trì 03 bản tin/ngày; các phóng sự, Mục, chuyên mục; Văn nghệ, giải trí.

STT

TÊN CHUYÊN MỤC/LOAI CHƯƠNG TRÌNH

NỘI DUNG

THỜI LƯỢNG TRUNG BÌNH/NGÀY (phút)

TỶ LỆ TRONG TỔNG THỜI LƯỢNG PHÁT SÓNG/NGÀY

1

Tin tức-Thời sự

Tin tức thời sự, thông tin về các sự kiện của tỉnh Vĩnh Phúc; sự kiện nổi bật trong nước và quốc tế; tin vắn, tin kinh tế, bản tin thể thao.

40 phút

22,2%

2

Chuyên đề, chuyên mục chính luận

Chuyên đề, chuyên mục chính luận, khoa giáo, văn xã.

80 phút

44,6%

3

Các chương trình văn hóa, văn nghệ

Chương trình thơ, văn, truyện ngắn

30 phút

16,6%

4

Các chương trình ca nhạc

Chương trình ca nhạc với chủ đề về quê hương, đất nước

30 phút

16,6%

- Truyền hình: Duy trì 06 bản tin/ngày; gần 100 mục, chuyên mục/tháng (thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa giáo, văn nghệ, giải trí, an ninh - quốc phòng).

STT

TÊN CHUYÊN MỤC/LOAI CHƯƠNG TRÌNH

NỘI DUNG

THỜI LƯỢNG TRUNG BÌNH/NGÀY (phút)

TỶ LỆ TRONG TỔNG THỜI LƯỢNG PHÁT SÓNG/NGÀY

1

Tin tức – Thời sự

Tin tức thời sự, thông tin về các sự kiện của tỉnh Vĩnh Phúc; sự kiện nổi bật trong nước và quốc tế; dự báo thời tiết, tin vắn, tin kinh tế; bản tin thể thao.

170

11,8%

2

Chuyên đề, chuyên mục chính luận, khoa giáo

- Chuyên đề, chuyên mục chính luận phản ánh về mọi mặt đời sống chính trị, kính tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh.

- Các chương trình khoa giáo, phổ biến kiến thức.

470

32,6%

3

Văn hóa, văn nghệ, giải trí

Các chương trình giải trí, ca múa nhạc tổng hợp, văn nghệ, thiếu nhi, phim hoạt hình, trò chơi truyền hình (gameshow), thể thao.

245

17%

4

Phim truyện

Phim truyện Việt Nam và nước ngoài.

(Bảo đảm tỷ lệ phim Việt Nam theo quy định của pháp luật về điện ảnh).

405

28,1%

5

Tiếp sóng chương trình Đài Truyền hình Việt Nam

Tiếp sóng chương trình thời sự 19h kênh VTV1.

45

3,1%

6

Thông báo, giới thiệu, Quảng cáo

Thông tin quảng cáo; Giới thiệu chương trình.

(Thời lượng quảng cáo bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo)

105

7,2 %

1.1.3. Về nội dung chương trình:

- Chương trình Thời sự: 05 bản tin /ngày

Nội dung phản ánh chuyên sâu, toàn diện về các lĩnh vực, vùng miền trong tỉnh và các sự kiện, hoạt động gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tại các địa phương, đơn vị trong và ngoài nước.

- Các chương trình chuyên đề, chuyên mục

Truyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các chính sách của tỉnh; kết quả phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

+ Mục, chuyên mục lĩnh vực chính trị: Có “Xây dựng Đảng”, “Vĩnh Phúc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh”, “Nhận diện sự thật”…

+ Mục, chuyên mục lĩnh vực kinh tế: Có “Tài chính và Doanh nghiệp”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Vĩnh Phúc hội nhập và phát triển”, “Nói không với thực phẩm bẩn”, “Chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, bảo vệ người tiêu dùng”, nông nghiệp, công nghiệp…

+ Mục, chuyên mục lĩnh vực văn hóa - xã hội: Có “Tấm lòng nhân ái”, “Vĩnh Phúc chung tay xây dựng nông thôn mới”, “Khám phá Vĩnh Phúc”, “Du lịch cùng VP”, “Giáo dục và Đào tạo”, “Lao động và Công đoàn”, “Văn hóa - Gia đình”, “Thanh niên Vĩnh Phúc”, “Phụ nữ Vĩnh Phúc”, “Cựu chiến binh Vĩnh Phúc”, “Cải cách hành chính”, “Lao động việc làm”, “Vĩnh Phúc ngày mới”; “Cuộc sống thường ngày”, “ Kết nối 24h”…

+ Mục, chuyên mục lĩnh vực an ninh - quốc phòng: Có “Nội chính chính và phòng chống tham nhũng”, “An toàn giao thông”, “An ninh Vĩnh Phúc”, “Quốc phòng Vĩnh Phúc”, “Quốc phòng Quân khu II”…

1.2. Các chương trình có tính giải trí và giáo dục cao

- Hiện Đài duy trì: Trên sóng phát thanh có các chương trình ca nhạc, văn nghệ; trên sóng truyền hình có: Mục, chuyên mục “Hương quê”, “Những con đường mang tên doanh nhân”, “Đất và người Vĩnh Phúc”, “Sít com công sở”, “Thiếu nhi”, “Hài”, “Ca nhạc”, “Phim truyện”… Tổ chức truyền hình trực tiếp các chương trình văn hóa, văn nghệ; ghi hình, biên tập phát sóng các chương trình sân khấu, ca nhạc, thơ…

- Đài đã tổ chức Liên hoan “Tiếng hát truyền hình Vĩnh Phúc”; Liên hoan Giai điệu Sơn ca” tỉnh Vĩnh Phúc; Người đẹp “Hai Bà Trưng”; Người đẹp “Tây Thiên”…

- Hiện Đài chưa sản xuất được các Gameshow truyền hình về cuộc thi học sinh tài năng, cuộc thi học sinh, hiện Đài phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo đang tổ chức chương trình sản xuất Gameshow “Vĩnh Phúc khơi nguồn tri thức”, dự kiến triển khai vào quý II/2021.

1.3. Việc đẩy mạnh tự chủ kinh phí trong hoạt động còn chậm.

1.3.1. Thu từ ngân sách cấp chi thường xuyên và thu từ nguồn quảng cáo, tuyên truyền:

Nguồn kinh phí chi thường xuyên hằng năm được ngân sách nhà nước cấp phục vụ hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình và đưa sóng phát thanh, truyền hình vào các hạ tầng truyền dẫn toàn quốc như: vệ tinh, truyền hình số mặt đất, truyền hình cáp, IPTV,... Trong đó kinh phí tự chủ được tính theo định mức biên chế và định mức tỉnh giao, kinh phí không tự chủ ngân sách tỉnh cấp để phục vụ hoạt động nhiệm vụ đưa sóng lên vệ tinh, truyền hình cáp, hỗ trợ một phần cho sản xuất chương trình và các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

STT

CHỈ TIÊU

SỐ TIỀN (triệu đồng/năm)

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

 

Tổng

31.407

40.540

41.179

49.206

1

NSNN cấp kinh phí tự chủ

8.941

9.000

9.399

9.966

2

NSNN cấp KP không tự chủ và chi nhiệm vụ đột xuất

18.834

23.571

18.834

23.066

3

Thu nguồn quảng cáo, tuyên truyền

8.610

8.035

8.891

9.241

1.3.2. Chi thường xuyên từ nguồn ngân sách cấp và chi từ nguồn quảng cáo, tuyên truyền:

- Chi từ nguồn kinh phí tự chủ: Bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất như lương. Các khoản phải nộp theo lương cho người lao động. Số kinh phí này hàng năm chỉ đủ chi trả cho người lao động, đến năm 2018 kinh phí cấp đủ chi lương và các khoản phải nộp theo lương của 89 biên chế được duyệt.

- Chi từ nguồn kinh phí không tự chủ: Gồm chi phí đưa các chương trình phát thanh, truyền hình Vĩnh Phúc vào các hạ tầng truyền dẫn toàn quốc như: Vệ tinh, truyền hình cáp, truyền hình số, IPTV,... để phục vụ việc quảng bá hình ảnh vùng đất, con người Vĩnh Phúc, chi phí này rất lớn. Chi phí sản xuất, mua, trao đổi các chương trình phát thanh truyền hình và các chi phí khác như: nhiên liệu, điện năng; công tác phí; thuê mướn, nghiệp vụ chuyên môn, văn phòng phẩm và nguyên vật liệu phục vụ hoạt động nghiệp vụ; dịch vụ thuê kênh, đặt hàng sản xuất chương trình là rất lớn.

- Chi từ nguồn quảng cáo, tuyên truyền bao gồm tiền lương lao động hợp đồng và các khoản có tính chất như lương. Các khoản phải nộp theo lương cho người lao động hợp đồng; Chi bù thêm những thiếu hụt do ngân sách cấp kinh phí không tự chủ không đủ chi cho những hoạt động thuê truyền dẫn, thuê phát sóng trên vệ tinh, chi mua bản quyền chương trình, chương trình có chất lượng tốt như: (phim, các chương trình giải trí,...); Chi phí dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất chương trình; Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, điện năng; tiền lương; ... được thực hiện theo quy định hiện hành của Luật thuế GTGT và thuế TNDN như sau:

STT

NGUỒN KINH PHÍ

SỐ TIỀN (đơn vị tính triệu đồng)

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Chi thanh toán cho cán bộ, viên chức

8.941

9.000

9.399

9.966

2

Chi vật tư văn phòng, điện, nước, xăng xe, sửa chữa nghiệp vụ chuyên môn…

 9.462

 17.389

 16.269

 23.379

3

- Chi dịch vụ truyền dẫn phát sóng:

+ Chi thuê dịch vụ truyền dẫn phát sóng số mặt đất SD.

+ Chi thuê dịch vụ truyền dẫn phát sóng số vệ tinh SD.

+ Chi thuê dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình cáp SD

 


2.500


2.800


816

 


2.500


2.800


816

 


2.500


2.800


1.320

 


2.500


2.800


1.320

4

Chi nguồn tuyền, quảng cáo

8.610

8.035

8.891

9.241

 

Tổng

31.407

40.540

41.179

49.206

1.3.3. Về tự chủ kinh phí trong hoạt động

Thực hiện nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Đài phải xây dựng đơn giá sản xuất các chương trình truyền hình và phát thanh theo Dự thảo đơn giá sản xuất chương trình truyền hình và hướng dẫn áp dung theo Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20/11/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Chỉ tiêu giao:

Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giao Đài phải tự chủ 42% kinh phí chi thường xuyên (Giai đoạn 2018-2020).

Hiện nay Đài đang chờ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức tiêu chuẩn về cơ chế tự chủ cho các Đài PT-TH và Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tham mưu với UBND tỉnh giao cho Đài cơ chế đặt hàng, tự chủ.

2. Mục tiêu, giải pháp

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển Đài PT-TH Vĩnh Phúc có đủ năng lực sản xuất, phát sóng các chương trình PT-TH ngang tầm Đài khu vực; đảm bảo chất lượng cao, phong phú, đa dạng về nội dung; đáp ứng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu hưởng thụ thông tin, giải trí ngày càng cao của nhân dân đồng thời có ảnh hưởng tích cực tới các tỉnh trong khu vực và cả nước. Phối hợp sản xuất chương trình và cộng tác có hiệu quả với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các Đài PT-TH trong khu vực, trong nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

2.2.1. Đổi mới về nội dung chương trình phục vụ các nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh.

- Về thời lượng:

+ Chương trình Phát thanh: Đến năm 2025 phát sóng 05h/ngày (mỗi ngày 03 buổi): trong đó tương trình tự sản xuất 04h/ngày; phát mới: 03h/ngày.

+ Chương trình Truyền hình: Đến năm 2025 duy trì ổn định phát sóng 24h/ngày; trong đó thời lượng chương trình tự sản xuất phát lần 1 trung bình một ngày nâng lên từ 04h hiện nay lên 06h; phát lại từ 10h52 phút hiện nay giảm xuống còn 08h52 phút/ngày.

- Về chương trình:

+ Mở mới bản tin tiếng Hàn Quốc.

+ Mở thêm các chuyên đề về du lịch, chương trình khoa giáo, chương trình phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP, thông tin đối ngoại, thu hút đầu tư... mỗi năm mở từ 2-3 chương trình mới.

2.2.2. Thực hiện các chương trình có tính giải trí và giáo dục cao

Năm 2021 Đài đã xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất chương trình GameShow "Vĩnh Phúc khơi nguồn tri thức" tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ nhất năm 2021. Gameshow "Vĩnh Phúc khơi nguồn tri thức" năm thứ nhất sẽ được tổ chức theo hình thức sân khấu hóa có sự cổ vũ của khán giả. Có 3 vòng thi, 20 trận đấu với 60 thí sinh. Mỗi trận thi đấu gồm 04 thí sinh đấu loại trực tiếp, chỉ có người giành giải nhất mới được đi tiếp vào vòng trong. Sản xuất Gameshow English Challelge”...

Tăng số lượng phim Việt Nam và khung giờ vàng; phát phim, chương trình Văn nghệ, ca nhạc mới (Ưu tiên các chương trình văn nghệ, ca nhạc do Đài PT-TH Vĩnh Phúc tự sản xuất).

2.2.3. Đẩy mạnh tự chủ kinh phí trong hoạt động

- Thực hiện xã hội hóa sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình, tăng cường tạo các nguồn thu chính đáng và đúng pháp luật trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình góp phần nâng cao chất lượng chương trình; thu hút đầu tư và quảng bá đất và người Vĩnh Phúc.

- Phấn đấu đến năm 2025 doanh thu quảng cáo dự kiến đạt trên 10 tỷ đồng.

- Thực hiện lộ trình tự chủ kinh phí chi thường xuyên mỗi năm tăng thêm 10%. Giai đoạn 2021-2025 Thực hiện cơ chế đặt hàng phấn đấu tự chủ chi thường xuyên năm 2025.

2.3. Giải pháp

2.3.1. Đổi mới về nội dung chương trình phục vụ các nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh.

Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung chương trình, phản ánh toàn diện các hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh; tiếng nói của các tầng lớp nhân dân; là cầu nối quan trọng giữa cấp ủy, chính quyền, đoàn thể với nhân dân. Nội dung phản ánh các vấn đề có tính chuyên sâu, mang tính thời sự, phù hợp với thực tiễn cuộc sống và xu hướng đi lên của tỉnh.

Phấn đấu mỗi năm mở mới từ 2 đến 3 chương trình mới.

- Chương trình phát thanh

+ Duy trì ổn định, sản xuất 3 bản tin thời sự phát thanh, các phóng sự, chuyên trang, chuyên mục....

+ Xây dựng chương trình phát thanh như người bạn, người chỉ đường cho cư dân địa phương, trở thành diễn đàn cởi mở, dân chủ cho nhân dân.

+ Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh tương tác, trực tiếp, tăng số đầu chương trình sản xuất theo phương thức này.

+ Tập trung xây dựng các chương trình chính luận có chiều sâu, có nhóm phóng viên phát thanh chuyên trách để tập trung cho những chương trình phát thanh trọng điểm.

+ Bố trí nhân lực, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại để tăng cường sử dụng nguồn tin cho phóng viên truyền hình thực hiện

- Chương trình Truyền hình

+ Duy trì ổn định 06 bản tin Thời sự Truyền hình: Bản tin 11h30, 17h00, 18h40 19h45, 23h00 hàng ngày; Bản tin tiếng Anh, phát sóng định kỳ vào tối Chủ nhật hàng tuần.

+ Tổ chức lại mô hình quản lý tòa soạn theo hướng quy tụ, nhanh, nhạy, kịp thời, để các loại hình báo chí sử dụng được nguồn thông tin của nhau. Ứng dụng CNTT, đầu tư hệ thống phần mềm quản lý, hỗ trợ tác nghiệp.

+ Nâng cao chất lượng chương trình Thời sự là trọng tâm nhất trong đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình của Đài PT-TH Vĩnh Phúc. Tập trung nhân lực có kinh nghiệm cho phòng Thời sự, tăng cường tuyên truyền có chiều sâu những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Nâng cao tính cập nhật, tính phát hiện, tính phản biện của tin tức, phóng sự. Đảm bảo tính định hướng và tư tưởng, tính toàn diện giữa các lĩnh vực, vùng miền trong tỉnh. Kịp thời phát hiện và phản ánh những vấn đề mới phát sinh, những mô hình, điển hình mới, những vấn đề bức xúc mà dư luận quan tâm. Kiên trì theo đuổi các vấn đề, vụ việc, có chính kiến bảo vệ cái đúng, đấu tranh với cái xấu, tiêu cực.

+ Bên cạnh đó, chương trình chuyên đề chính luận cũng cần nâng cao chất lượng nội dung, đổi mới hình thức thể hiện.

2.3.2. Thực hiện các chương trình có tính giải trí và giáo dục cao

- Đẩy nhanh tiếp độ các dự án được UBND tỉnh giao để thực hiện Chương trình Chương trình hành động năm 2020 của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và nhiệm vụ UBND tỉnh.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng các chương trình văn nghệ, giải trí gắn với những đặc trưng của Vĩnh Phúc, tăng cường sản xuất các chương trình thể thao; truyền hình thực tế, trao đổi, các chương trình giải trí hấp dẫn.

- Xây dựng cơ chế phối hợp cụ thể, chặt chẽ với các Đài PT-TH trong nước, quốc tế và các công ty truyền thông về sản xuất, cung cấp, trao đổi các chương trình PT-TH, các hoạt động xã hội và hỗ trợ về thiết bị công nghệ SXCT.

- Tăng tần xuất chương trình truyền hình trực tiếp các sự kiện do Vĩnh Phúc tự sản xuất, tự lên ý tưởng, xây dựng kịch bản và tự tổ chức sản xuất của Vĩnh Phúc.

- Đổi mới fomat, nội dung cách thức thể hiện trong sản xuất các chương trình và bố trí khung lịch phát sóng phù hợp.

- Tiếp tục tham mưu với tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường quay đa năng, trang thiết bị cho Đài để thực hiện các chương trình Gameshow truyền hình.

- Chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ để thực hiện các chương trình Gameshow truyền hình.

- Tăng cường phối hợp với các sở, ngành để sản xuất, phát sóng các Gameshow, các cuộc thi sáng tạo dành cho thanh, thiếu nhi.

2.3.3. Đẩy mạnh tự chủ kinh phí trong hoạt động

- Giai đoạn 2021-2025, Đài xây dựng đơn giá sản xuất các chương trình truyền hình và phát thanh để UBND tỉnh đặt hàng tiến tới sẽ tự chủ một phần kinh phí chi thường xuyên. (Theo quy định để Đài xây dựng được đơn giá sản xuất các chương trình truyền hình và phát thanh theo 02 Thông tư trên thì Sở Thông tin và Truyền thông Vĩnh Phúc phải thẩm định và phê duyệt lại đơn giá sản xuất các chương trình truyền hình và phát thanh của tỉnh Vĩnh Phúc. Nhưng đến thời điểm hiện tại Sở Thông tin và Truyền thông Vĩnh Phúc chưa trình phê duyệt đơn giá sản xuất các chương trình truyền hình và phát thanh của tỉnh Vĩnh Phúc nên Đài không có căn cứ để xây dựng đơn giá sản xuất các chương trình truyền hình và phát thanh để đặt hàng với UBND tỉnh tiến tới tự chủ kinh phí của Đài).

- Từ năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ là đơn vị đặt hàng với Đài PT-TH tỉnh Vĩnh Phúc về công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước... trên các kênh sóng của Đài. Để đảm bảo nguồn kinh phí chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ được tỉnh đặt hàng. Đài PT-TH Vĩnh Phúc xây dựng dự toán kinh phí sản xuất chương trình và đưa sóng ra toàn Quốc theo đơn đặt hàng của tỉnh giai đoạn 2021 – 2025.

- Dự kiến thu từ ngân sách cấp chi thường xuyên và thu từ nguồn quảng cáo, tuyên truyền giai đoạn 2021-2025 cụ thể như sau:

STT

CHỈ TIÊU

SỐ TIỀN (triệu đồng/năm)

2021

2022

2023

2024

2025

 

Tổng cộng

75.877

81.973

88.678

96.054

104.167

I

Thu ngân sách Nhà nước (Kinh phí đặt hàng)

67.077

72.293

78.030

84.341

91.283

1

Sản xuất chương trình

52.157

57.373

63.110

69.2421

76.363

2

Đưa sóng ra toàn quốc

14.920

14.920

14.920

14.920

14.920

-

Chi thuê dịch vụ TDPS Số mặt đất HD

5.000

5.000

5.000

5.000

5.000

-

Chi thuê dịch vụ TDPS Số vệ tinh HD

5.000

5.000

5.000

5.000

5.000

-

Chi thuê truyền dẫn phát sóng TH Cáp HD

1.320

1.320

1.320

1.320

1.320

-

Chi thuê phát sóng trên Appstor đa nền tảng

1.600

1.600

1.600

1.600

1.600

-

Chi thuê phát sóng truyền hình Intrnet (MyTV, NexTV, FPT...)

2.000

2.000

2.000

2.000

2.000

II

Thu từ nguồn quảng cáo, tuyên truyền

8.800

9.680

10.648

11.713

12.884

- Để tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động lĩnh vực Phát thanh, Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025” Đài PT-TH Vĩnh Phúc cần đầu tư một số trang thiết bị kỹ thuật theo phân kỳ như sau:

Tổng kinh phí dự tính: 706.000 triệu đồng , bao gồm:

- Dự án: Đầu tư xây dựng mới trụ sở Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc. Dự kiến tổng mức kinh phí đầu tư: 610.000 triệu đồng chia làm hai giai đoạn thực hiện năm 2021-2023. Cụ thể:

+ Giai đoạn I: Đầu tư xây dựng và thiết bị xây lắp. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: 350.000 triệu đồng.

+ Giai đoạn II: Đầu tư hệ thống trang thiết bị kỹ thuật cho các trường quay. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: 260.000 triệu đồng.

- Dự án: Đầu tư, nâng cấp hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất và phát sóng phát thanh thực hiện năm 2021-2022. Dự kiến tổng mức đầu tư: 15.000 triệu đồng.

- Dự án: Đầu tư xe truyền hình lưu động chuẩn HD thực hiện năm 2021-2022: Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: 45.000 triệu đồng.

- Dự án: Đầu tư xây dựng hệ thống truyền hình OTT nền tảng phát sóng trên internet và hệ thống truyền hình trực tuyến theo chuẩn Full HD thực hiện năm 2022. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: 6.000 triệu đồng.

- Dự án: Đầu tư xây dựng Trung tâm lưu trữ tư liệu thực hiện năm 2023-2024. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: 30.000 triệu đồng.

Nguồn vốn đầu tư:

Do nguồn thu từ dịch vụ quảng cáo của Đài còn thấp, Đài không thể cân đối được kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật. Vì vậy Đài đề nghị tỉnh cấp 100% kinh phí (706.000 triệu đồng) từ nguồn sự nghiệp ngân sách nhà nước tỉnh (nguồn tăng thu, tiết kiệm chi) và nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để triển khai thực hiện các dự án.

2.3.4. Các nhóm giải pháp khác

- Giải pháp về đổi mới phương thức quản lý, hoạt động sản xuất chương trình và kinh phí thực hiện.

Nâng cao năng lực để chủ động sản xuất đủ và đảm bảo chất lượng các chương trình, chuyên mục chủ yếu của Đài, mặt khác mở rộng và tổ chức tốt các hoạt động liên kết với các đối tác trong sản xuất và khai thác các chương trình khác. Cụ thể:

Với các Đài Quốc gia và Thông tấn xã Việt Nam: Thỏa thuận ký hợp đồng sản xuất, cung cấp các chương trình phát thanh, truyền hình. Đảm nhận các nhiệm vụ thông tin tuyên truyền về tình hình Kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, trên sóng VTV, VOV và Thông tấn xã Việt Nam.

Với các Đài PT-TH trong khu vực: Chủ động xây dựng quy chế phối hợp trong sản xuất, phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình, trong ứng dụng và khai thác các trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ và trong tổ chức các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện, văn hóa, thể thao…

Với các doanh nghiệp truyền thông: Liên kết với một số Công ty truyền thông trong và ngoài tỉnh để tổ chức sản xuất và khai thác, mua bản quyền các chương trình, nhất là văn nghệ, giải trí. Coi đây là một giải pháp quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu và yếu về nhân lực, kinh phí và thiết bị hiện nay của Đài.

Khai thác các chương trình miễn phí, hoặc được cho, tặng, mua bản quyền một số chương trình hoặc tác phẩm có chất lượng và phù hợp.

Tranh thủ sự tư vấn của các chuyên gia trên các lĩnh vực để xây dựng chiến lược phát triển, định hướng xây dựng nội dung các chương trình, chuyên đề, chuyên mục hoặc từng tác phẩm, sản phẩm cụ thể. Nghiên cứu thành lập hội đồng tư vấn, (hoặc hội đồng cố vấn) gồm một số chuyên gia, nhà nghiên cứu, nhà quản lý, trí thức có năng lực và tâm huyết để tư vấn cho Đài về nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng các chương trình của Đài.

Tổ chức và tham gia các hoạt động xã hội: Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các sự kiện về đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo, giúp đỡ người nghèo, cứu trợ thiên tai, thảm họa trong và ngoài tỉnh.

Chương trình Tấm lòng nhân ái của Đài mong nhận được sự hỗ trợ, tài trợ từ các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các cơ quan, đơn vị.

Triển khai xây dựng các chương trình hợp tác quốc tế: Các chương trình hợp tác sản xuất với các Đài truyền hình nước ngoài; Khai thác các chương trình có bản quyền của các Đài truyền hình ngoài nước; Mua bản quyền Format các chương trình quốc tế.

- Giải pháp về công tác tổ chức, bộ máy

Dự báo số lượng cán bộ, nhân viên, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

STT

TÊN PHÒNG BAN

ĐVT

SỐ ĐƯỢC GIAO NĂM 2021

DỰ KIẾN NHU CẦU GIAI ĐOẠN 2021-2025

1

Ban Giám đốc

Người

04

04

2

Văn phòng

Người

11

18

3

Phòng Dịch vụ & Quảng cáo

Người

05

06

4

Phòng Thời sự

Người

17

33

5

Phòng Thư ký biên tập

Người

12

23

6

Phòng Chuyên Đề

Người

09

14

7

Phòng Văn nghệ

Người

05

13

8

Phòng Thông tin điện tử

Người

04

09

9

Phòng Sản xuất phim TLPS & KTCT

Người

08

13

10

Phòng Kỹ thuật

Người

18

35

 

Tổng

 

93

168

Giữ ổn định số lượng 09 phòng chuyên môn, quy định rõ lại chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng trong tình hình mới hiện nay. Bố trí lại nhân lực phù hợp để tăng tính hiệu quả trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao

Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo lại và đào tạo theo hướng chuyển đổi nghề nghiệp, bổ sung nhân lực sau khi đào tạo cho các phòng còn thiếu nhân lực lao động, một số các vị trí cần nghiệp vụ chuyên sâu như kỹ sư âm thanh, ánh sáng, công nghệ thông tin, ... vị trí chuyên gia.

Xây dựng cơ chế thu hút, tuyển chọn nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là một số vị trí, chức danh như: Dẫn chương trình, đạo diễn, Họa sĩ, nhạc sĩ, kỹ thuật viên kỹ sảo, đồ họa...

Thực hiện Đề án vị trí việc làm, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên, dẫn chương trình ... Tập trung quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, biên tập viên, phóng viên và kỹ thuật viên giỏi.

- Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng:

Hằng năm, Đài đã ban hành các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo chương trình, kế hoạch của tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ theo vị trí việc làm, lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng theo quy định.

Từng bước chuẩn hóa trình độ chính trị cử nhân hoặc cao cấp Lý luận chính trị đối với đội ngũ phóng viên, biên tập và lãnh đạo Trưởng, phó phòng trở lên.

Hằng năm liên tục mời các chuyên gia có uy tín bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên tại Đài.

Phát hiện, thu hút kịp thời những nhân tố có năng lực và triển vọng để tập trung đào tạo bồi dưỡng trở thành những cán bộ giỏi, có chuyên môn vững vàng, trong đó lưu ý các lĩnh vực: Cán bộ quản lý; biên tập, đạo diễn; biên kịch; dẫn chương trình; cán bộ kỹ thuật - công nghệ...

- Giải pháp về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ điều hành, sản xuất và phát sóng chương trình

+ Về cơ sở vật chất và hệ thống thiết bị sản xuất, phát sóng chương trình

Tiếp tục duy trì, nâng cấp các trang thiết bị hiện có, đảm bảo phục vụ sản xuất và phát sóng chương trình truyền hình số theo chuẩn HD 1080i. Từng bước thực hiện đầu tư mới các trang thiết bị sản xuất và điều khiển phát sóng theo tiêu chuẩn HD/4K.

+ Về truyền dẫn, tiếp phát sóng

Tiếp tục duy trì ổn định phủ sóng kênh Truyền hình Vĩnh Phúc trên VTVcab số (toàn quốc) theo chuẩn HD; qua vệ tinh Vinasat-2, Số mặt đất, VTVcab (trên địa bàn tỉnh) và truyền hình IPTV sử dụng đường truyền intenet (My TV, NexTV, FPT, VOTV...) .

Dự kiến đến cuối năm 2021, chuyển đổi hoàn toàn tín hiệu truyền dẫn phát sóng kênh truyền hình Vĩnh Phúc trên các hạ tầng: Vệ tinh Vinasat-2, Số mặt đất và truyền hình Internet từ chuẩn SD lên chuẩn HD.

3. Kiến nghị, đề xuất

3.1 Với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh

- Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để Đài thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

- Chỉ đạo các Sở, Ban ngành liên quan phối hợp giúp đỡ Đài PT-TH Vĩnh Phúc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án được phê duyệt.

3.2. Với các sở, ngành

3.2.1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Đài PT-TH Vĩnh Phúc, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về việc xây dựng cơ chế thanh toán bằng ngân sách cho Đài các chi phí sản xuất chương trình được tỉnh đặt hàng, giao nhiệm vụ.

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu với tỉnh cấp chỉ tiêu biên chế và ngân sách cho Đài tham gia các dự án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.

- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh về định hướng thiết bị công nghệ PT-TH theo hướng số hóa.

- Chủ trì và phối hợp với UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo các hoạt động của các Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ chính trị, định hướng của địa phương và nhiệm vụ phối hợp sản xuất, cung cấp chương trình để phát sóng trên Đài PT-TH Vĩnh Phúc. Thực hiện tốt mục tiêu mở rộng diện phủ sóng PT-TH trên địa bàn tỉnh.

3.2.2. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Đài PT-TH Vĩnh Phúc tham mưu với UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Đài PT-TH Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó tham mưu UBND việc sắp xếp biên chế, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu phát triển Đài PT-TH Vĩnh Phúc.

3.2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn để thực hiện Đề án theo lộ trình hàng năm, theo giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, giai đoạn 2020-2025.

3.2.4. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước (lộ trình tự chủ từng phần).

- Chủ trì, phối hợp với Đài PT-TH Vĩnh Phúc và các Sở, Ngành, địa phương liên quan cụ thể hóa các cơ chế chính sách đối với báo chí phát thanh, truyền hình, trong đó có cơ chế nhuận bút, hỗ trợ đặt hàng sản xuất các chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị như đối với dịch vụ công; chính sách cho việc hỗ trợ phủ sóng và trợ giá phương tiện nghe, xem cho vùng dân tộc thiểu số, các hộ nghèo và cận nghèo.

3.2.5. Sở Xây dựng

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các dự án về hạ tầng và các nội dung của đề án thuộc thẩm quyền.

- Hướng dẫn Đài PT-TH Vĩnh Phúc thực hiện đúng quy trình, thủ tục đầu tư và xây dựng cơ bản trong chuyển địa điểm làm việc và xây dựng trụ sở mới.

3.2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu UBND tỉnh trong việc sử dụng quỹ đất để thực hiện đầu tư, xây dựng mới trụ sở Đài PT-TH Vĩnh Phúc.

3.2.7. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH Vĩnh Phúc tham mưu UBND tỉnh tiêu chí đầu tư thiết bị công nghệ theo hướng đồng bộ, hiện đại.

3.2.8. UBND các huyện, thành phố

Tập trung chỉ đạo xây dựng Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao huyện, thành phố đủ năng lực, điều kiện sản xuất chương trình để thực hiện phát sóng trên kênh sóng của Đài PT-TH Vĩnh Phúc; tiếp sóng các chương trình phát thanh của Đài tỉnh.

Đài PT-TH Vĩnh Phúc có nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan Trung ương, tỉnh, và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Đề án báo cáo UBND tỉnh để kịp thời tổ chức chỉ đạo thực hiện./.