- 1Quyết định 5965/QĐ-UBND năm 2015 về bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 94/2006/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 7 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐỔI TÊN TRUNG TÂM THU HỒI VÀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ ĐẦU TƯ THÀNH TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP , ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1558/TNMT-VP ngày 02 tháng 3 năm 2006 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 155/TTr-SNV ngày 21 tháng 3 năm 2006,
Điều 1. Đổi tên Trung tâm Thu hồi và Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư (thành lập theo Quyết định số 110/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố) thành Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trung tâm Phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp vốn và kinh phí, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định.
Điều 2. Trung tâm Phát triển quỹ đất có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
Trung tâm Phát triển quỹ đất được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 110/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Trung tâm thu hồi và Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
(kèm theo quyết định số: 94/2006/qđ-ubnd ngày 06/7/2006 của ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Trung tâm Phát triển quỹ đất (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Trung tâm Phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp vốn và kinh phí, được mở tài khoản tại Ngân hàng Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định.
Điều 2. Chức năng
Trung tâm Phát triển quỹ đất có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
Điều 3. Nhiệm vụ
1- Về tạo quỹ đất:
a) Trung tâm phối hợp Ủy ban nhân dân quận - huyện, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các khu đất đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt mà chức có công trình, dự án cụ thể.
b) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác và tự nguyện chuyển nhượng trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi.
2- Về quản lý quỹ đất:
Trung tâm tổ chức quản lý quỹ đất đã có quyết định thu hồi của Ủy ban nhân dân thành phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đối với:
a) Quỹ đất được thu hồi tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.
b) Quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị.
c) Quỹ đất do chủ đầu tư bàn giao cho nhà nước sau khi được giao đất đẻ làm dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở có nghĩa vụ chuyển nhượng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
3- Về đầu tư:
a) Trung tâm thực hiện việc đầu tư các dự án tái định cư do Ủy ban nhân dân thành phố giao để phục vụ giải phóng mặt bằng các khu đất có quyết định thu hồi giao cho Trung tâm quản lý.
b) Giới thiệu địa điểm đầu tư, vận động đầu tư vào các khu đất được giao quản lý theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt.
c) Bàn giao đất đang quản lý theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và theo đúng trình tự, thủ tục quy định cho người được giao đất, cho thuê đất hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Thực hiện công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, lập quy hoạch, kế hoạch và nghiệm thu, thanh quyết toán theo đúng các trình tự, thủ tục về đầu tư hiện hành.
4- Các nhiệm vụ khác của Trung tâm:
a) Sử dụng quỹ đất được giao quản lý làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
b) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố đối với đất được giao quản lý.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng quy định.
d) Quản lý, sử dụng viên chức, người lao động, tài chính và tài sản của Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1- Phối hợp với các sở - ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận - huyện để tổ chức việc thu hồi các khu đất theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2- Được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố (Trung tâm thông tin Tài nguyên – Môi trường và Đăng ký nhà đất) và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (Phòng Tài nguyên Môi trường) quận - huyện cung cấp trích lục bản đồ địa chính mới nhất đã được pháp lý hóa (hoặc trích đo địa chính khu vực đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, lập bản đồ trích đo ranh bao đối với khu đất không nằm trọn thửa đất trên bản đồ địa chính do đơn vị có chức năng thực hiện) và trích sao hồ sơ địa chính khu đất có quyết định thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng.
3- Ký kết các hợp đồng điều tra, khảo sát, đo đạc, cắm mốc địa chính và các công việc có liên quan theo quy định hiện hành.
4- Tổ chức đấu thầu, ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua sắm và hợp đồng khác có liên quan theo đúng định mức, đơn giá, trình tự và thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán của Nhà nước và nguồn kinh phí được duyệt.
Chương 2:
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 5. Trung tâm được tổ chức, hoạt động theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm điều hành và quyết định mọi hoạt động của đơn vị, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Trung tâm có từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Trung tâm. Các Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm.
Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Phát triển quỹ đất do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm trên cơ sở bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Phát triển quỹ đất.
Điều 7. Biên chế của Trung tâm do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định phân bổ trong tổng số chỉ tiêu biên chế sự nghiệp hàng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm. Ngoài số lượng trên, Trung tâm được tuyển dụng, bố trí và trả lương theo nguồn thu tự trang trải và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm trong từng giai đoạn.
Việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức và hợp đồng lao động của Trung tâm được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về phân công, phân cấp quản lý cán bộ công chức viên chức và quản lý người lao động.
Chương 3:
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố
Trung tâm có trách nhiệm tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm và đột xuất do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 9. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị theo quy định của Nhà nước.
2. Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch và kết quả hoạt động hàng quý, năm của Trung tâm; chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch được giao; tham dự các cuộc họp do Sở Tài nguyên và Môi trường triệu tập; thực hiện các quyết định và sự chỉ đạo của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về các lĩnh vực được giao.
3. Trung tâm có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Sở trên tinh thần hợp tác cùng chịu trách nhiệm để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao; phối hợp trong việc cung cấp thông tin, các nội dung có liên quan và hỗ trợ nghiệp vụ cho nhau theo yêu cầu giải quyết nhiệm vụ của Trung tâm và nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở báo cáo những vấn đề, những vướng mắc hoặc đề xuất các kiến nghị để Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, xử lý.
Điều 10. Đối với các sở - ngành thành phố có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường – xã, thị trấn
1- Các Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông – Công chính, Ban Quản lý đầu tư xây dựng các Khu đô thị mới, Ban Quản lý Khu chế xuất, công nghiệp thành phố, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện quan tâm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với Trung tâm phát triển quỹ đất nhằm đảm bảo tiến độ triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng để thu hồi và đưa vào khai thác có hiệu quả quỹ đất của thành phố.
2- Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường – xã, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng, Ban, đơn vị và cán bộ có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để Trung tâm triển khai tốt công tác điều tra, khảo sát, thu thập tư liệu, xúc tiến thủ tục thu hồi, giao đất và tổ chức quản lý quỹ đất, thường xuyên kiểm tra, chống lấn, chiếm các khu đất đã thu hồi.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Điều khoản thi hành
1- Căn cứ vào Quy chế này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ Trung tâm Phát triển quỹ đất nhằm phát huy tốt hiệu quả, hiệu lực quản lý đồng thời giao Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm xây dựng quy định làm việc cụ thể để trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và đưa vào áp dụng tại đơn vị.
2- Quy chế này được Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh khi cần thiết, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ./.
- 1Quyết định 20/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm khai thác quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 135/2004/QĐ-UB
- 2Quyết định số 2083/QĐ-UBND năm 2013 về đổi tên Trung tâm Công tác xã hội trẻ em thành phố Cần Thơ thành Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 5965/QĐ-UBND năm 2015 về bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 5Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 5965/QĐ-UBND năm 2015 về bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Quyết định 20/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm khai thác quỹ đất và nhà tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 135/2004/QĐ-UB
- 5Quyết định số 2083/QĐ-UBND năm 2013 về đổi tên Trung tâm Công tác xã hội trẻ em thành phố Cần Thơ thành Trung tâm Cung cấp dịch vụ công tác xã hội thành phố Cần Thơ
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về đổi tên Trung tâm Thu hồi và Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư thành Trung tâm Phát triển quỹ đất và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 94/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/07/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Văn Đua
- Ngày công báo: 15/07/2006
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: 16/07/2006
- Ngày hết hiệu lực: 12/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực