Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 939/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 07 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 15-KH/TU NGÀY 01/4/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 119-KL/TW, NGÀY 04/01/2016 CỦA BAN BÍ THƯ “VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 01/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 119-KL/TW, ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư “về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình”;

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 12/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát dân số vùng biển và ven biển tỉnh Trà Vinh năm 2010 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 135/TTr-SYT ngày 19/4/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 01/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 119-KL/TW, ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư “về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 15-KH/TU NGÀY 01/4/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 119-KL/TW, NGÀY 04/01/2016 CỦA BAN BÍ THƯ “VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 939/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 01/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Phát huy ưu điểm, khắc phục tình trạng yếu kém công tác công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (sau đây viết tắt là DS-KHHGĐ) trong thời gian qua, tiếp tục duy trì mức sinh thay thế, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên về mức hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến công tác DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Từ nay đến năm 2020 tập trung nâng cao chất lượng dân số, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số, phân bố dân số, cân bằng giới tính khi sinh, tuổi thọ.... đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.

- Tổng tỷ suất sinh ở mức 1,9 con.

- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 50%.

- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 40%.

- Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh không quá 112%, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số này đạt khoảng 107 sau năm 2025, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.

- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi còn 2,8‰.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi <10%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong thực hiện chính sách DS-KHHGĐ:

- Tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã đề ra trong Kết luận 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư, Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX), Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 12/5/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 01/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến công tác DS-KHHGĐ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương; huy động sự tham gia của toàn xã hội nhằm thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra.

- Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp ủy đảng, chính quyền, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể. Đưa công tác DS-KHHGĐ thành một nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Xem đây là một trong các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ:

- Kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt chú trọng một số địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đông dân cư, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo các hoạt động tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và cung cấp các dịch vụ đến tận hộ gia đình. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác DS-KHHGĐ.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ góp phần củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức làm công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo chuẩn về chất lượng, đủ về số lượng.

3. Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần:

- Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Mở rộng việc thực hiện Đề án sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh trong phạm vi toàn tỉnh. Chuyển tuyến các trường hợp nghi ngờ có nguy cơ dị tật bẩm sinh cao; thực hiện việc lấy máu gót chân cho sàng lọc sơ sinh; theo dõi và điều trị các trường hợp có chẩn đoán xác định theo chỉ định của tuyến trên. Cộng tác viên dân số khóm, ấp thực hiện tuyên truyền, tư vấn sàng lọc trước sinh, sơ sinh tại cộng đồng quản lý đối tượng.

- Đầu tư trang thiết bị y tế đảm bảo phục vụ tốt công tác DS-KHHGĐ; từng bước phát triển, lồng ghép các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và khi phụ nữ chuẩn bị mang thai với các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ cho người chưa thành niên, thanh niên, các hoạt động can thiệp giảm thiểu tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, sinh con trước tuổi thành niên.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân góp phần giảm tử vong, tăng tuổi thọ và số năm trung bình sống khỏe mạnh; đồng thời, thực hiện tốt các chương trình, biện pháp để nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam, hướng đến tiếp tục nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI).

- Mở rộng, nâng cao chất lượng chương trình giáo dục DS-KHHGĐ trong và ngoài nhà trường cho vị thành niên, thanh niên.

4. Duy trì mức sinh thay thế và điều tiết mức hợp lý để đảm bảo sự cân đối, sự hài hòa giữa các độ tuổi, góp phần duy trì sự ổn định tương đối dân số trong độ tuổi lao động:

- Thực hiện mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con ở địa phương có mức sinh thấp; đồng thời tập trung chỉ đạo để giảm sinh ở các địa phương có mức sinh còn cao nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tăng cường tuyên truyền, vận động từng bước làm thay đổi nhận thức và tư tưởng lạc hậu về sinh con trai, con gái. Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Thực hiện có hiệu quả Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Biên soạn và cung cấp các sản phẩm truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền; xây dựng mới một số panô, khẩu hiệu tuyên truyền về giới tính khi sinh tại địa điểm trung tâm.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển. Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, hoạt động chủ yếu của Đề án nhằm phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách DS-KHHGĐ và các mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Chú trọng kênh truyền thông trực tiếp, lấy đội ngũ cộng tác viên và tuyên truyền viên DS-KHHGĐ, y tế cơ sở làm lực lượng chủ đạo. Củng cố hệ thống thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ việc quản lý và tổ chức triển khai hoạt động. Thí điểm và nhân rộng các mô hình can thiệp có hiệu quả, xây dựng các mô hình mới phù hợp trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Ưu tiên tổ chức đội lưu động y tế - kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện; tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương để thực hiện các nhiệm vụ và các hoạt động của Đề án.

5. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi:

- Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật về DS-KHHGĐ, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng địa phương, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận; mở rộng giáo dục về DS-KHHGĐ, phòng ngừa HIV.

- Duy trì có chọn lọc các hoạt động truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi trên các phương tiện thông tin đại chúng; nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp của các cộng tác viên DS-KHHGĐ; đẩy mạnh việc sử dụng các kênh truyền thông mới như internet, mạng xã hội trong việc truyền tải thông điệp về công tác DS-KHHGĐ đến các nhóm đối tượng, đặc biệt là giới trẻ. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình ở các địa bàn có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Xây dựng kế hoạch phối hợp, kết hợp với các cấp, các ngành có liên quan tổ chức nhiều hoạt động truyền thông mang tính quy mô lớn, có trọng điểm như: Chiến dịch tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tại các xã khó khăn, dân số đông và mức sinh cao; các ngày kỷ niệm của ngành như: Ngày Dân số Thế giới 11/7, Tháng hành động Quốc gia về Dân số và ngày Dân số Việt Nam 26/12… nhằm nâng cao hơn nữa sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của cán bộ, nhân dân và cộng đồng đối với việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.

- Xây dựng, biểu dương và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, cộng đồng dân cư.

6. Đảm bảo hậu cần và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ:

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hậu cần phương tiện tránh thai (các hoạt động giao, nhận, bảo quản, phân phối) và thuốc thiết yếu, vật tư y tế tiêu hao. Củng cố, nâng cấp hệ thống dự trữ, bảo quản, cung cấp phương tiện tránh thai, thuốc, vật tư y tế tiêu hao phục vụ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Dự báo, chủ động cân đối nhu cầu phương tiện tránh thai và thuốc, vật tư y tế tiêu hao để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng.

7. Công tác xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ:

- Huy động rộng rãi các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham gia công tác tuyên truyền, giáo dục, chuyển đổi hành vi tích cực thực hiện công tác DS-KHHGĐ.

- Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm tham gia của từng ngành, lĩnh vực trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan mật thiết đến mục tiêu và giải pháp trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở.

- Xây dựng quy chế phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực chuyên môn khác trong ngành y tế với cơ quan quản lý thực hiện công tác DS-KHHGĐ trong triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung cấp các dịch vụ KHHGĐ, nâng cao chất lượng dân số. Tích cực tranh thủ viện trợ trong nước và quốc tế cho lĩnh vực này. Tập trung thực hiện tốt công tác truyền thông, quản lý và chi trả cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội; từng bước chuyển từ cơ chế thanh toán thông qua các cơ quan cung cấp dịch vụ sang cơ chế thanh toán trực tiếp cho đối tượng sử dụng dịch vụ qua bảo hiểm y tế.

8. Thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu DS-KHHGĐ:

Cũng cố cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở tổ chức hệ thống thu thập thông tin biến động đầy đủ, kịp thời và ngày càng tin cậy. Nâng cao chất lượng thu thập, lưu trữ, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành ở từng cấp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này. Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan nhằm đạt chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch như: Đề án Kiểm soát dân số các vùng biển và ven biển tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010 - 2020; Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025; Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên/ thanh niên giai đoạn 2016 - 2020; Đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015 - 2020”; kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh và các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khác có liên quan đến chính sách DS-KHHGĐ.

- Tăng cường mở các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản đến vùng nông thôn sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có mức sinh cao.

- Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp kịp thời, đầy đủ, an toàn các dịch vụ KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu dân cư.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn lồng ghép nguồn vốn thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về DS-KHHGĐ vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.

3. Sở Tài chính:

Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định để triển khai thực hiện công tác DS-KHHGĐ; hướng dẫn sử dụng nguồn vốn được cấp và thanh toán, quyết toán đúng theo quy định hiện hành.

4. Sở Nội vụ:

Phối hợp với Sở Y tế củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến sơ sở theo quy định.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, bình đẳng giới, dân số, kế hoạch hóa gia đình cho học sinh, sinh viên theo quy định; bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trường học về giới, giới tính, bình đẳng giới, dân số, kế hoạch hóa gia đình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

6. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có hình thức lồng ghép chính sách DS-KHHGĐ vào công tác xây dựng hương ước, quy ước ở ấp, khóm văn hóa, xây dựng xã nông thôn mới, đô thị văn minh.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan; hướng dẫn đưa nội dung giáo dục giới, giới tính, bình đẳng giới, dân số, kế hoạch hóa gia đình vào chương trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với việc triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của UBND tỉnh; Kế hoạch Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của UBND tỉnh; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 ban hành tại Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép các nội dung về DS-KHHGĐ vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.

9. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục về giới, giới tính, bình đẳng giới, dân số, kế hoạch hóa gia đình; thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.

10. Ban Dân tộc tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện số chính sách, pháp luật về DS-KHHGĐ trong đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện các chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng quy định của pháp luật về dân số.

11. Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh:

Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về giới, giới tính, bình đẳng giới, dân số, kế hoạch hóa gia đình trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên và người dân nâng cao nhận thức về giới, giới tính, bình đẳng giới, dân số, kế hoạch hóa gia đình; đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình.

13. Các Sở, ngành tỉnh có liên quan: Tham gia thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Y tế; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án khác có liên quan trên địa bàn; lồng ghép các nội dung về DS-KHHGĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hành năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU thực hiện Kết luận 119-KL/TW “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” do tỉnh Trà Vinh ban hành

  • Số hiệu: 939/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/06/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản