Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 932/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN KHÔI PHỤC VÀ CẢI TẠO QUỐC LỘ 1A ĐOẠN QUẢNG NGÃI – NHA TRANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (Công văn số 1433/KHĐT ngày 18/5/1998 và số 2677/KHĐT ngày 26/8/1998 và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 6863-BKH/VPTĐ) ngày 05/10/1998).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đầu tư dự án khôi phục, cải tạo quốc lộ 1A đoạn Quảng Ngãi – Nha Trang và sửa chữa một số đường địa phương nối với quốc lộ 1A (dự án ADB3) với nội dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí xây dựng:
a) Quốc lộ: 1A đoạn Quảng Ngãi – Nha Trang:
- Điểm đầu: Bắc thị xã Quảng Ngãi (Km 1045).
- Điểm cuối: Nối với dự án ADB1 (Km 1445).
b) Một số đường nhánh nối với quốc lộ thuộc địa phận các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà và Gia Lai.
2. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án:
a) Quốc lộ 1A đoạn Quảng Ngãi – Nha Trang: Khôi phục khoảng 400 km đường đạt tiêu chuẩn cấp III (TCVN 4054-85) và làm mới đoạn tuyến tránh thị xã Quảng Ngãi.
- Mặt cắt ngang nền đường: Khu vực đồng bằng rộng 12m, khu vực miền núi rộng 10m. Bố trí phần cơ giới rộng 7m (2 làn xe) + phần xe thô sơ rộng từ 2m đến 4m (2 làn xe) theo khu vực áp dụng + phần lề đường rộng mỗi bên 0,5m. Riêng đoạn tuyến tránh thị xã Quảng Ngãi mặt đường theo quy mô 4 làn xe.
- Cải tạo, gia cố đoạn bị ngập đảm bảo hoạt động với tần suất lũ 10%.
- Làm mới, cải tạo và sửa chữa các cầu có chiều dài không lớn hơn 25m đạt tải trọng chuẩn thiết kế H 30-XB 80.
b) Sửa chữa một số đường nhánh nối với quốc lộ thuộc địa phận các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà và Gia Lai.
Danh mục, khối lượng, quy mô sửa chữa các đường nhánh do Bộ Giao thông vận tải cùng các tỉnh có dự án xác định lại phù hợp khả năng vốn và hiệu quả đầu tư như ý kiến nêu tại Văn bản số 6863-BKH/VPTĐ ngày 05/10/1998.
3. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
- Tổng mức đầu tư: khoảng 2.098 tỷ đồng (khoảng 163,75 triệu USD), trong đó phí dự phòng là 24,40 triệu USD.
Tổng mức đầu tư nêu trên là hạn mức để vay vốn và được chuẩn xác lại trên cơ sở rà soát lại một số nội dung đầu tư đã nêu ở mục b điểm 2 và sau khi kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn vốn: Sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á (130 triệu USD) và vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước.
4. Chủ đầu tư dự án: Bộ Giao thông vận tải.
Đại diện chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án quốc lộ 1 (PMU1).
5. Tổ chức thực hiện dự án:
a) Việc triển khai dự án phải đảm bảo đúng Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP, Nghị định số 92/CP và Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA ban hành theo Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ.
b) Tổ chức đấu thầu dự án theo Quy chế đấu thầu ban hành theo Nghị định số 43/CP và Nghị định số 93/CP của Chính phủ và quy định của Ngân hàng phát triển Châu Á.
c) Tiến độ:
- Khởi công: tháng 2 năm 1999.
- Hoàn thành: tháng 2 năm 2002.
Điều 2. Phân giao nhiệm vụ:
1. Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ:
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật của dự án.
- Chỉ đạo thực hiện triển khai dự án, bảo đảm giao thông an toàn thông suốt trong quá trình thi công.
- Chủ trì phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tuyến đường thuộc dự án và các ngành liên quan chỉ đạo công tác đền bù, giải phóng mặt bằng bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
- Phê duyệt đầu tư các dự án thành phần thuộc hạng mục “sửa chữa một số đường nhánh” sau khi rà soát giảm tối đa các khoản chi phí gián tiếp và thống nhất cụ thể với từng địa phương có dự án.
- Báo cáo trình Chính phủ xem xét quyết định hàng mục “Thực hiện chính sách phát triển ngành đường bộ Việt Nam” sau khi có kết quả đấu thầu toàn dự án và kết quả thương thảo tài trợ không hoàn lại của các tổ chức khác ngoài ADB.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan thực hiện theo chức năng và phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện dự án đạt hiệu quả cao và đúng cam kết quốc tế về vay và trả nợ.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tuyến đường thuộc dự án tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai dự án trong khu vực quản lý của địa phương.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông năm 1994
- 3Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 4Nghị định 87-CP năm 1997 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 5Nghị định 92-CP năm 1997 sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP
- 6Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
Quyết định 932/QĐ-TTg năm 1998 về đầu tư dự án khôi phục và cải tạo quốc lộ 1A đoạn Quảng Ngãi – Nha Trang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 932/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/1998
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Ngô Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 35
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra