Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 08 tháng 2 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 92/2001/QĐ-NHNN NGÀY 8 THÁNG 2 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/3/1996;
Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Chánh thanh tra Ngân hàng nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2001/QĐ-NHNN ngày 8/2/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, phạm vi điều chỉnh.

Ngân hàng nhà nước quyết định việc đặt Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (sau đây gọi chung là Quỹ tín dụng nhân dân) vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi lâm vào những trường hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này nhằm giúp các Quỹ tín dụng nhân dân khắc phục những khó khăn về tài chính, duy trì khả năng chi trả và khả năng thanh toán, ổn định hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 2. Áp dụng kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân.

Kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân là việc Ngân hàng nhà nước thực hiện các nghiệp vụ quản lý đặc biệt để kiểm soát, giám sát trực tiếp tình hình tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo các quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt.

1. Thống đốc Ngân hàng nhà nước quyết định đặt Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt.

2. Thống đốc Ngân hàng nhà nước giao cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh) quyết định đặt Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt.

Điều 4. Thông báo quyết định kiểm soát đặc biệt và kết thúc kiểm soát đặc biệt.

Quyết định kiểm soát đặc biệt và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với Uỷ ban nhân dân xã (phường), huyện (thị xã), tỉnh (thành phố) để cùng phối hợp thực hiện; không đưa ra công luận khi Quỹ tín dụng nhân dân được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Chương 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Những trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Quỹ tín dụng nhân dân có thể được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong những trường hợp sau đây:

1. Có nguy cơ mất khả năng chi trả: Trong 1 tháng có 03 lần không đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; không có khả năng huy động vốn và thu hồi nợ để thanh toán những khoản nợ đến hạn.

2. Có nguy cơ mất khả năng thanh toán: các khoản nợ cho vay đã xác định không có khả năng thu hồi và các khoản nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên chiếm trên 10% tổng dư nợ cho vay.

3. Số lỗ luỹ kế lớn hơn 50% vốn tự có.

Điều 6. Báo cáo khó khăn về khả năng chi trả, khả năng thanh toán và nguy cơ rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

1. Khi có nguy cơ lâm vào một trong những trường hợp nêu tại Điều 5 Quy chế này, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải báo cáo ngay Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước biết về thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện pháp đã áp dụng hoặc dự kiến áp dụng để khắc phục.

2. Quỹ tín dụng nhân dân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có nguy cơ lâm vào một trong những trường hợp nêu tại Điều 5 Quy chế này mà không kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước để xảy ra tình trạng mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.

3. Căn cứ báo cáo và khả năng tự chấn chỉnh của Quỹ tín dụng nhân dân; căn cứ kết quả thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, nếu phát hiện Quỹ tín dụng nhân dân lâm vào những trường hợp nêu tại Điều 5 Quy chế này thì Ngân hàng Nhà nước xem xét và quyết định đặt Quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Điều 7. Nội dung quyết định kiểm soát đặc biệt:

1. Tên Quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt;

2. Lý do kiểm soát đặc biệt;

3. Họ, tên thành viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;

4. Thời hạn kiểm soát đặc biệt.

Điều 8. Ban kiểm soát đặc biệt

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt và chỉ định Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt là Lãnh đạo Thanh tra Ngân hàng Nhà nước khi Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt và chỉ định Trưởng ban kiểm soát đặc biệt là Lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh khi Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

2. Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban trong phạm vi quyền hạn của mình; xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình kiểm soát đặc biệt; chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh về việc điều hành hoạt động của Ban và các quyết định có liên quan đến kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.

3. Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt

a) Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở gồm đại diện Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và cán bộ các phòng có liên quan của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.

b) Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương gồm:

- Đại diện Thanh tra Ngân hàng Nhà nước;

- Đại diện Vụ các tổ chức tín dụng hợp tác;

- Đại diện các Vụ liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (nếu cần thiết).

c) Ban kiểm soát đặc biệt tối thiểu phải có 3 thành viên, thành viên Ban kiểm soát đặc biệt có đủ các tiêu chuẩn sau:

- Có trình độ, kinh nghiệm về công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và có thời gian làm việc trong ngành ngân hàng ít nhất là 3 năm;

- Không phải là bố, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) Quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.

d) Các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Ban; chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, và Trưởng Ban về việc thực thi nhiệm vụ của mình.

Trong quá trình kiểm soát đặc biệt, việc thay thế thành viên Ban kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương) hoặc Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.

Điều 9. Nguyên tắc làm việc của Ban kiểm soát đặc biệt.

1. Ban kiểm soát đặc biệt làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.

2. Ban kiểm soát đặc biệt sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương), sử dụng con dấu của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh (trong trường hợp kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) trong các văn bản, báo cáo do Trưởng Ban ký.

3. Ban kiểm soát đặc biệt phải giữ bí mật thực trạng tổ chức, hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Ban kiểm soát đặc biệt kết thúc nhiệm vụ khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh quyết định chấm dứt việc kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 10. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động. Phương án bao gồm những nội dung sau:

a) Thực trạng tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Các nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán;

c) Các biện pháp đã áp dụng nhằm khắc phục nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán;

d) Phương án khắc phục, thời gian thực hiện phương án.

2. Chỉ đạo và giám sát việc triển khai các giải pháp nêu trong phương án củng cố tổ chức và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân đã được Ban kiểm soát đặc biệt thông qua. Để chỉ đạo triển khai thực hiện phương án một cách có hiệu quả, Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu Quỹ tín dụng nhân dân phải:

a) Cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan đến tổ chức nhân sự, tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Kiểm tra, kiểm kê toàn bộ tài sản hiện có để xác định chính xác thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm:

- Kiểm kê tồn quỹ tiền mặt (nội tệ, ngoại tệ), kim loại quý, đá quý, các ấn chỉ quan trọng (số tiền gửi, séc...) và các loại ấn chỉ khác chưa sử dụng.

- Đối chiếu công khai toàn bộ các khoản tiền gửi, tiền vay và dư nợ cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân để xác định khả năng thu nợ và chi trả, cụ thể:

+ Đối với tiền gửi của khách hàng: Sao kê chi tiết và đối chiếu đến từng khách hàng, xác định số tiền (gốc, lãi).

+ Đối với dư nợ cho vay: Sao kê chi tiết và tổ chức đối chiếu với từng khách hàng vay. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng các khoản nợ, xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan và quy trách nhiệm đối với những khoản tổn thất, rủi ro để xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

- Sao kê đối chiếu các khoản phải thu, phải trả khác.

- Kiểm kê, đánh giá lại giá trị thực tế các tài sản cố định, công cụ lao động.

- Kiểm tra, đối chiếu danh sách thành viên góp vốn, số vốn góp.

Trong quá trình kiểm kê, đối chiếu từng trường hợp có chênh lệch giữa sổ sách với thực tế phải lập biên bản xác định nguyên nhân để xử lý.

c) Lập kế hoạch và tiến hành thu hồi các khoản nợ cho vay đến hạn, quá hạn (cả gốc và lãi) và các khoản phải thu khác; áp dụng mọi biện pháp tận thu như phát mại tài sản thế chấp, cầm cố hoặc đưa ra cơ quan pháp luật xử lý những đối tượng cố ý không trả nợ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.

3. Hàng tháng, Ban Kiểm soát đặc biệt phải báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và kết quả thực hiện phương án củng cố tổ chức và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.

4. Trường hợp thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân bị tạm đình chỉnh quyền quản trị, kiểm soát, điều hành:

a) Trường hợp Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân bị tạm đình chỉ quyền điều hành thì Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu Hội đồng quản trị chỉ định Giám đốc lâm thời tiếp tục điều hành Quỹ tín dụng nhân dân và phải được sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản, đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải có ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường.

Trường hợp toàn bộ thành viên Hội đồng quản trị bị tạm đình chỉ quyền quản trị, Ban kiểm soát đặc biệt phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương) hoặc báo cáo Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh để phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường (đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) chỉ định Giám đốc lâm thời để tiếp tục điều hành Quỹ tín dụng nhân dân.

b) Trường hợp số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát còn lại không đủ để quản trị, kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân một cách an toàn, hiệu quả thì Ban kiểm soát đặc biệt báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương) hoặc báo cáo Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh để phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường (đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) chỉ định thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát lâm thời tiếp tục quản trị, kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân.

c) Trong thời hạn 3 tháng, nếu thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc bị tạm đình chỉ quyền quản trị, kiểm soát, điều hành không có đủ điều kiện trở lại quản trị, kiểm soát, điều hành Quỹ tín dụng nhân dân thì Ban kiểm soát đặc biệt phải chỉ đạo Quỹ tín dụng nhân dân tổ chức Đại hội thành viên để bầu bổ sung.

Điều 11. Quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Được quyền đình chỉ những hoạt động không phù hợp với phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua, các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh có thể gây phương hại đến lợi ích của người gửi tiền và sự an toàn của chính Quỹ tín dụng nhân dân đó và của cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc, kể từ ngày đình chỉ, Ban kiểm soát đặc biệt phải báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh về quyết định đình chỉ;

2. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những người làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua.

3. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh quyết định tạm đình chỉ quyền quản trị, kiểm soát, điều hành của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) Quỹ tín dụng nhân dân khi cần thiết;

4. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt;

5. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt nằm ngoài phương án củng cố tổ chức và hoạt động;

6. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về khoản cho vay đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 12. Trách nhiệm của Ban kiểm soát đặc biệt

Ban kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh về các quyết định của Ban trong quá trình thực hiện việc kiểm soát đặc biệt.

Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt

1. Xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trình Ban kiểm soát đặc biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó;

2. Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động, bảo đảm an toàn tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy chế này;

3. Làm việc thường xuyên tại Quỹ tín dụng nhân dân để triển khai thực hiện phương án củng cố tổ chức và hoạt động; Báo cáo về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các biện pháp củng cố tổ chức và hoạt động theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt;

4. Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trước, trong và sau giai đoạn kiểm soát đặc biệt;

5. Hạn chế tối đa các khoản chi tiêu nhằm giảm bớt tổn thất về tài chính;

6. Chấp hành các yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều hành Quỹ tín dụng nhân dân;

7. Tạo thuận lợi về điều kiện, phương tiện làm việc cho Ban kiểm soát đặc biệt.

Điều 14. Những hạn chế đối với Quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian kiểm soát đặc biệt

Trong thời gian được kiểm soát đặc biệt, Quỹ tín dụng nhân dân không được thực hiện các công việc sau, nếu chưa được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước:

1. Cho thành viên rút hoặc chuyển nhượng vốn góp;

2. Chia lãi vốn góp;

3. Cất giấu, phân tán tài sản và các tài liệu, hồ sơ liên quan;

4. Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng tài sản;

5. Từ chối giải quyết các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với người gửi tiền, người vay vốn.

Điều 15. Khoản cho vay đặc biệt

Để bảo đảm khả năng chi trả cho khách hàng gửi tiền, trong trường hợp cấp bách, Quỹ tín dụng nhân dân có thể được các tổ chức tín dụng khác hoặc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt theo đề nghị của Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân và Ban kiểm soát đặc biệt. Thủ tục xin vay và việc sử dụng khoản cho vay này phải đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành. Khoản vay đặc biệt sẽ được hoàn trả trước các khoản nợ khác của Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 16. Thời hạn kiểm soát đặc biệt.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh quyết định thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với từng Quỹ tín dụng nhân dân. Trong trường hợp cần thiết và có văn bản đề nghị của Quỹ tín dụng nhân dân, của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có thể quyết định Quỹ tín dụng nhân dân đó được gia hạn thời gian kiểm soát đặc biệt, nhưng thời gian kiểm soát đặc biệt, kể cả thời gian được gia hạn không vượt quá 2 năm.

Điều 17. Kết thúc kiểm soát đặc biệt.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh quyết định kết thúc việc kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân trong các trường hợp sau đây:

1. Quỹ tín dụng nhân dân đã khắc phục được các nguyên nhân gây nên tình trạng kiểm soát đặc biệt và trở lại hoạt động bình thường.

2. Hết hạn kiểm soát đặc biệt mà không được gia hạn hoặc Quỹ tín dụng nhân dân không thể giải quyết được những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kiểm soát đặc biệt và Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi giấy phép hoạt động.

3. Quỹ tín dụng nhân dân được sáp nhập hoặc hợp nhất với một Quỹ tín dụng nhân dân khác hoặc tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

4. Quỹ tín dụng nhân dân lâm vào tình trạng phá sản và bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật.

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Đối với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:

a) Có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, thời gian kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời gian kiểm soát đặc biệt, kết thúc kiểm soát đặc biệt;

b) Chỉ đạo Ban kiểm soát đặc biệt Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong Quy chế này;

c) Theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả kiểm soát đặc biệt Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại các tỉnh, thành phố để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác:

a) Có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đánh giá thực trạng hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, thời gian kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời gian kiểm soát đặc biệt, kết thúc kiểm soát đặc biệt;

b) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án xử lý cụ thể đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong và sau giai đoạn kiểm soát đặc biệt;

c) Đề xuất, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.

3. Các Vụ, Cục có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn xử lý các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.

Điều 19. Đối với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh

1. Có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, quyết định đặt Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, thời gian kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời gian kiểm soát đặc biệt, kết thúc kiểm soát đặc biệt;

2. Quyết định phương án xử lý cụ thể đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trong và sau giai đoạn kiểm soát đặc biệt;

3. Cử cán bộ có đủ điều kiện và tiêu chuẩn tham gia Ban kiểm soát đặc biệt;

4. Là đầu mối quan hệ với các cơ quan chức năng tại địa phương để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm soát đặc biệt;

5. Chỉ đạo Ban kiểm soát đặc biệt Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong Quy chế này;

6. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tình hình, kết quả kiểm soát đặc biệt Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc quyết định và chỉ đạo thực hiện kiểm soát đặc biệt đối với Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn.

Chương 4