ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 918/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 ngày 11 tháng 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 4439/QĐ-BYT ngày 13 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh Bắc Trung Bộ, sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới;
Xét đề nghị của Ban quản lý Dự án hỗ trợ y tế Bắc Trung Bộ tỉnh Thừa Thiên Huế - Sở Y tế tại Tờ trình số 54/TTr-BQLDABTB-SYT ngày 25 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động hỗ trợ người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực sau khi Dự án hỗ trợ y tế Bắc Trung Bộ kết thúc.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám đốc Ban quản lý Dự án hỗ trợ y tế Bắc Trung Bộ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập được quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo khi tham gia Bảo hiểm Y tế (BHYT) được hỗ trợ:
1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT theo Nghị định số 62/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT;
2. Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh Bắc Trung Bộ (sau đây gọi là Dự án) hỗ trợ từ 30 - 40% mức đóng BHYT, cụ thể:
a) Dự án hỗ trợ 40% mức đóng BHYT cho mỗi thẻ đối với các hộ cận nghèo có 100% số người trong danh sách hộ cận nghèo đã được cấp có thấp quyền phê duyệt tham gia BHYT (trừ những người đã có thẻ BHYT).
b) Dự án hỗ trợ 30% mức đóng BHYT cho mỗi thẻ đối với các hộ cận nghèo không đủ 100% số người trong danh sách hộ cận nghèo của hộ tham gia BHYT.
Điều 3. Học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo nếu tham gia BHYT theo hộ cận nghèo cũng được hưởng hỗ trợ của Dự án từ 30 - 40% mức đóng BHYT theo quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 2 của Quy chế này.
Chương II
XÁC ĐỊNH HỘ CẬN NGHÈO
Điều 4. Việc xác định hộ cận nghèo do UBND xã, phường, thị trấn thực hiện trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế phê duyệt.
Điều 5. Hàng năm, các địa phương rà soát, xác định hộ cận nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) và theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Chậm nhất vào tháng 12 hàng năm, Phòng LĐ-TB&XH huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế có trách nhiệm cung cấp danh sách hộ cận nghèo ở địa phương cho Sở Y tế và Bảo hiểm Xã hội (BHXH) cùng cấp.
Điều 7. Người thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT trong 12 tháng căn cứ vào danh sách hộ cận nghèo đã được phê duyệt trong năm sau để xác định đối tượng.
Chương III
VẬN ĐỘNG NGƯỜI THUỘC HỘ CẬN NGHÈO THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 8. Cơ quan BHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức thu và phát hành thẻ BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn theo quy trình sau:
1. Phối hợp với Ban chỉ đạo thực hiện BHYT địa phương tổ chức mạng lưới cộng tác viên, đại lý thu BHYT tuyên truyền vận động tới tận người thuộc hộ cận nghèo để họ tự giác tham gia BHYT theo quy định của Luật BHYT.
2. Hàng tháng, căn cứ vào danh sách hộ cận nghèo đã được phê duyệt, các Đại lý thu BHYT ở xã/phường/thị trấn thu 20% hoặc 10% mức đóng BHYT của người mua, sau đó nộp tiền và hồ sơ, gồm:
a) Tờ khai Danh sách tham gia;
b) Bảng tổng hợp tiền thu (theo mẫu của BHXH) về BHXH huyện, thành phố, thị xã từ ngày 20 đến ngày cuối cùng của tháng.
3. Trong 10 ngày làm việc, BHXH huyện, thành phố Huế, thị xã Hương Thủy có nhiệm vụ phát hành thẻ BHYT và chuyển cho Đại lý thu BHYT để phát cho đối tượng; đồng thời, gửi danh sách người thuộc hộ cận nghèo đã mua thẻ BHYT (theo mẫu của BHXH) về BHXH tỉnh.
4. Hàng tháng, cơ quan BHXH tỉnh tổng hợp danh sách phát hành thẻ BHYT và Công văn gửi Sở Tài chính và Ban quản lý Dự án tỉnh để thanh toán 50% mức đóng BHYT do Nhà nước hỗ trợ; Ban quản lý Dự án thanh toán từ 30-40% mức đóng BHYT do Dự án hỗ trợ cho BHXH tỉnh.
5. Khi phát hiện có sai sót về các thông tin của người tham gia BHYT, Đại lý thu BHYT có trách nhiệm tổng hợp và gửi cơ quan cấp thẻ điều chỉnh theo quy định.
Điều 9. Vận động và kêu gọi cá nhân, doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các nhà hảo tâm, các tổ chức kinh tế, xã hội ở địa phương (gọi chung là các tổ chức, cá nhân) hỗ trợ người cận nghèo phần 10 - 20% mức đóng BHYT còn lại để họ được cấp thẻ BHYT hàng năm.
Điều 10. Việc phát hành thẻ BHYT cho người thuộc hộ cận nghèo phải bảo đảm giá trị sử dụng một năm (12 tháng) kể từ ngày 01 của tháng tiếp theo sau tháng nộp tiền vào cơ quan BHYT.
Điều 11. Trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được Bảng tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và công văn đề nghị thanh toán kinh phí của BHXH tỉnh, Sở Tài chính và Ban quản lý Dự án có trách nhiệm thanh toán số kinh phí hỗ trợ của nhà nước và khoản hỗ trợ của Dự án cho người cận nghèo mua BHYT theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phân công trách nhiệm
1. Sở Tài chính có nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách
a) hỗ trợ 50% mức đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo toàn tỉnh để thanh toán cho BHXH tỉnh theo danh sách phát hành thẻ.
b) Chí phí rà soát xác định danh sách hộ cận nghèo hàng năm.
2. Sở Y tế và Ban quản lý Dự án tỉnh
a) Bảo đảm khoản kinh phí hỗ trợ 30 - 40% mức đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT.
b) Làm đầu mối phối hợp các ban ngành tổ chức hoạt động hỗ trợ người cận nghèo tham gia BHYT giai đoạn từ nay đến hết năm 2016 (giai đoạn kết thúc Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh Bắc Trung Bộ).
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo mang tính phối hợp liên ngành để triển khai các hoạt động hỗ trợ người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT.
d) Định kỳ hàng quý, Giám đốc Sở Y tế báo cáo kết quả và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp, giải pháp để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động hỗ trợ người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các ngành để việc hỗ trợ người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT được thuận lợi, đạt hiệu quả.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể xã hội tổ chức vận động các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nhà hảo tâm, các tổ chức kinh tế, xã hội ở địa phương hỗ trợ người cận nghèo phần 10 - 20% mức đóng BHYT còn lại để họ được cấp thẻ BHYT hàng năm; đồng thời, vận động người thuộc hộ gia đình cận nghèo tự nguyện tham gia BHYT theo Luật BHYT.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp số hộ, số khẩu cận nghèo trên phạm vị toàn tỉnh, chuyển Sở Tài chính để cân đối kế hoạch ngân sách chi cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia BHYT.
6. Các Sở, ban ngành chức năng liên quan chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định cụ thể trong quy chế này.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ban ngành phản ảnh kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy chế./.
- 1Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực y tế quận 12
- 2Quyết định 287/2014/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí cho đối tượng cận nghèo mua bảo hiểm y tế do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Công văn 1283/BHXH-QLT năm 2017 về thực hiện CV1205/BHXH-QLT do Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND18 về hỗ trợ kinh phí tham gia Bảo hiểm y tế đối với người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 4Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực y tế quận 12
- 6Quyết định 287/2014/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí cho đối tượng cận nghèo mua bảo hiểm y tế do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Công văn 1283/BHXH-QLT năm 2017 về thực hiện CV1205/BHXH-QLT do Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND18 về hỗ trợ kinh phí tham gia Bảo hiểm y tế đối với người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 918/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động hỗ trợ người thuộc hộ gia đình cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 918/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực