- 1Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 2Kết luận 45-KL/TW năm 2019 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 358/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1317/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022–2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 914/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 26 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12 tháng 12 năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1317/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 8 năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 4 năm 2019 về phê duyệt Đề án Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 3 năm 2020 về phê duyệt Đề án Đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt;
Căn cứ Thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 608-TB/TU ngày 11 tháng 3 năm 2022 về Đề án Tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 575/TTr-SGTVT-A1 ngày 01 tháng 04 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Ủy viên Ban An toàn giao thông tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh Hải Dương)
Trong những năm qua, thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông, tình hình TTATGT trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả quan trọng, tai nạn giao thông (TNGT) hàng năm được kiềm chế và giảm dần. Tuy nhiên, số vụ, số người chết và số người bị thương do TNGT vẫn ở mức cao (từ năm 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 1.218 vụ, làm chết 945 người và làm bị thương 676 người, cao hơn từ 1 đến 3 lần so với các tỉnh, thành phố lân cận)1. Trong đó, TNGT xảy ra trên đường bộ là chủ yếu chiếm tới 95,7% số vụ, 96,6% số người chết và 97.9% số người bị thương (xảy ra 1.166 vụ, làm chết 913 người và làm bị thương 662 người); TNGT đường sắt chiếm 2,5% số vụ, 2,85% số người chết và 1,8% số người bị thương (xảy ra 31 vụ, làm chết 27 người và làm bị thương 12 người); TNGT đường thủy nội địa chiếm 1,7% số vụ, 0.5% số người chết và 0.3% số người bị thương (xảy ra 12 vụ, làm chết 05 người và làm bị thương 02 người). Về địa bàn, TNGT xảy ra trên các tuyến quốc lộ chiếm 33,8% số vụ, 45,4% số người chết và 25% số người bị thương; trên đường tỉnh chiếm 20,4% số vụ, 26.8% số người chết và 16% số người bị thương; khu vực nông thôn chiếm 11% số vụ, 15,1% số người chết và 6,2% số người bị thương; khu vực đô thị chiếm 6,5% số vụ, 8,2% số người chết và 2,95% số người bị thương.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII đặt ra là đến năm 2025 tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân 9% trở lên, GRDP bình quân đầu người đạt 115 triệu đồng (tương đương 4.800USD), tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45% dẫn đến dự báo nhu cầu vận tải những năm tới tăng bình quân từ 10 - 15%/năm và đến năm 2025 số phương tiện đường bộ tăng thêm khoảng 40% càng tạo áp lực lớn cho nhiệm vụ bảo đảm TTATGT.
Về nguyên nhân, bên cạnh các nguyên nhân khách quan như: Hệ thống pháp luật về TTATGT còn có những bất cập, nguồn vốn dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông còn thiếu, số lượng phương tiện giao thông tăng, còn chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan, cụ thể:
1. Một số cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chưa quan tâm đúng mức trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông;
2. Ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về TTATGT của người tham gia giao thông còn yếu kém, phóng nhanh, vượt ẩu, sử dụng rượu bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông...;
3. Kết cấu hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế, bất cập; tình trạng hư hỏng mặt đường, điểm đen TNGT chậm được sửa chữa, khắc phục, đặc biệt là trên các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh như QL.5, QL.38…; hệ thống báo hiệu đường bộ còn thiếu nhưng chưa được quan tâm rà soát bổ sung thường xuyên, tập trung trên hệ thống đường huyện, đường xã; tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải phòng chạy song song và sát QL.5 với hơn 100 đường ngang, lối đi tự mở nhưng chưa có đường gom…; tình trạng xâm phạm công trình và hành lang an toàn giao thông, đấu nối trái phép vào đường bộ diễn ra phổ biến nhưng chậm được xử lý2;
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm có mặt hiệu quả còn thấp, nhiều xe kinh doanh vận tải trá hình, xe tự chế3, xe chở hàng quá tải vẫn còn hoạt động; việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với học sinh, thanh thiếu niên chưa thường xuyên, tập trung ở khu vực nông thôn.
5. Năng lực ứng phó sau TNGT còn có những hạn chế, đặc biệt là thời gian tiếp cận TNGT và sơ cấp cứu ban đầu.
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đề án “Tăng cường bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, giai đoạn 2021 - 2025 đề ra các nhiệm vụ, giải pháp mang tính chất tăng cường, thường xuyên và có thể thực hiện được ngay. Các giải pháp về xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTATGT, xây dựng quy hoạch và triển khai các quy hoạch về giao thông vận tải, xây dựng và triển khai các kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông... không đề cập tại Đề án này được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Mỗi năm giảm tối thiểu 5% số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông một cách bền vững; tiến tới xây dựng hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT; hệ thống y tế cơ sở có đủ năng lực cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân TNGT.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% cán bộ, đảng viên đến thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh được quán triệt các Chỉ thị, Kết luận của Đảng, Nghị quyết của Chính phủ về công tác bảo đảm TTATGT; được thông tin thường xuyên về tình hình TTATGT;
b) 100% người tham gia giao thông được phổ biến kiến thức pháp luật về TTATGT bằng nhiều hình thức; 100% học sinh các cấp được giáo dục về TTATGT và các kỹ năng tham gia giao thông phù hợp với từng đối tượng;
c) 100% các tuyến đường bộ xây mới hoặc nâng cấp được thẩm tra an toàn giao thông theo quy định; 100% các nút giao từ đường nhánh ra quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện có lưu lượng giao thông lớn được xây dựng gồ giảm tốc và lắp đặt đèn chiếu sáng; 100% các tuyến đường tỉnh, tối thiểu 80% các tuyến đường huyện và tối thiểu 50% các tuyến đường xã được lắp đặt đầy đủ thiết bị an toàn giao thông, có đầy đủ báo hiệu đường bộ; các vi phạm hành lang an toàn giao thông, đấu nối trái phép trên quốc lộ, đường tỉnh ảnh hưởng đến an toàn giao thông được phát hiện và xử lý kịp thời; 100% điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ TNGT trên quốc lộ, đường tỉnh và tối thiểu 80% trên đường huyện phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị xử lý;
d) 100% chủ phương tiện ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm hành chính theo lộ trình của Chính phủ;
đ) Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; hàng năm tối thiểu 30% xe kinh doanh vận tải được hậu kiểm qua thiết bị giám sát hành trình; hàng năm kiểm tra xử lý tối thiểu 30% xe kinh doanh vận tải trá hình;
e) Các đoạn tuyến đường huyết mạch, các đầu mối giao thông có mật độ giao thông cao được lắp đặt camera giám sát và xử phạt nguội. Trước mắt thực hiện triển khai thí điểm trên địa bàn thành phố Hải Dương và thành phố Chí Linh, sau đó nhân rộng ra toàn tỉnh;
g) 100% vụ TNGT được tiếp cận sơ cứu y tế trong thời gian nhanh nhất.
a) Các cấp ủy Đảng và chính quyền các địa phương tiếp tục rà soát, bám sát Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông, Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18- CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và Chiến lược quốc gia bảo đảm TTATGT đường bộ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 triển khai theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Thường xuyên giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu trong việc chấp hành các quy định về TTATGT; tuyên truyền, vận động gia đình, người thân chấp hành tốt pháp luật về TTATGT.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm TTATGT tại địa phương, trọng tâm là:
- Đối với cấp huyện, rà soát, kiện toàn lại Ban An toàn giao thông và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; trong đó Chủ tịch UBND cấp huyện phải là Trưởng Ban An toàn giao thông. Đối với cấp xã Chủ tịch UBND là người chỉ đạo trực tiếp nhiệm vụ bảo đảm TTATGT;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kịp thời các kế hoạch để triển khai các Đề án, nhiệm vụ bảo đảm TTATGT tại địa phương theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm TTATGT tại địa phương đối với các tổ chức, cá nhân; xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chậm hoặc không thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm TTATGT được giao;
- Không được cấp đất ở, cho thuê đất có xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện điểm b mục này, nếu chậm hoặc không thực hiện sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng và pháp luật về công chức.
2. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT
a) Xây dựng hoàn thiện chuyên mục “An toàn giao thông” trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh để tuyên truyền về TTATGT; đồng thời đây cũng là kênh để người dân hỏi, đáp và phản ánh những vấn đề liên quan đến TTATGT trên địa bàn tỉnh. Thí điểm nhắn tin tuyên truyền về an toàn giao thông đến các thuê bao di động;
b) Đối với giáo dục pháp luật về TTATGT trong học sinh, sinh viên: Rà soát đưa vào Chương trình những nội dung thiết thực với từng cấp học, đối tượng học như: Hướng dẫn một số báo hiệu đường bộ thường gặp, đi bộ an toàn, sang đường an toàn, đi xe đạp an toàn;
c) Đối với tuyên truyền trên hệ thống truyền hình, báo in, báo điện tử của tỉnh: Rà soát lại các chuyên trang, chuyên mục về an toàn giao thông, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục có chất lượng với nội dung tuyên truyền để xây dựng “Văn hóa giao thông”, phòng tránh tác hại của rượu, bia, bảo đảm hành lang an toàn giao thông…;
d) Đối với tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở: Xây dựng Chương trình và phát thanh phù hợp với điều kiện của từng địa phương; trong đó nội dung cần ngắn gọn, súc tích, tập trung vào chủ đề như: Phòng tránh thương tích cho người đi xe máy, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, phòng tránh tác hại của rượu, bia và các chế tài xử phạt;
đ) Đối với tuyên truyền cho công nhân, người lao động thuộc các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp: Tuyền truyền thông qua tổ chức công đoàn với hình thức đa dạng, mạng xã hội với nội dung: Quy định đội mũ bảo hiểm, tốc độ khi tham gia giao thông, báo hiệu đường bộ, đường sắt, kỹ năng lái xe an toàn;
e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua công tác thanh tra, kiểm tra và tuần tra, xử lý vi phạm. Tiếp tục thực hiện mô hình “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”;
g) Tiếp tục phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đưa thông tin về TTATGT vào Bản tin nội bộ hàng tháng và phối hợp với các hội, đoàn thể thực hiện thông tin, tuyên truyền về TTATGT đến các hội viên, đoàn viên.
3. Tăng cường quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
a) Khi đầu tư, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông phải vừa bảo đảm đồng bộ về quy mô, kết cấu và các chỉ tiêu kỹ thuật; đồng thời phải đáp ứng yêu cầu về an toàn giao thông (như: Tổ chức giao thông tại các nút giao, mở rộng thêm các làn đỗ xe…), nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, khu, điểm dân cư. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông nông thôn, nhất là bảo đảm tầm nhìn tại các giao cắt, bổ sung báo hiệu đường bộ, đèn chiếu sáng…
b) Hàng năm rà soát, cải tạo điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra TNGT trên các tuyến đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa:
- Thống kê, ưu tiên cải tạo các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên hệ thống đường bộ. Tổ chức lại giao thông tại các nút giao có tình hình giao thông phức tạp như: Lắp hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông; cải tạo, mở rộng phần đường, làn đường; lắp đặt đinh phản quang, vạch kẻ đường, bổ sung báo hiệu đường bộ, sắp xếp lại các đảo giao thông…;
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá điều kiện an toàn tại các cổng trường học, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh đấu nối trực tiếp với các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị để từng bước có giải pháp thực hiện cải tạo bảo đảm an toàn, chống ùn tắc giao thông;
- Tiếp tục thực hiện xây dựng gồ giảm tốc tại các đường nhánh giao cắt với đường chính; bổ sung, lắp đặt chiếu sáng tại các nút giao đã xây dựng gồ giảm tốc; ưu tiên thứ tự lắp đặt tại các đường nhánh giao cắt với quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã;
- Chủ động rà soát kiến nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường Sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cải tạo điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên các tuyến quốc lộ, tuyến đường sắt quốc gia và các tuyến sông trung ương; phối hợp để có biện pháp xử lý ngay các bất cập về hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn cho người và phương tiện, nhất là xử lý khu vực các nút giao phức tạp, các đường ngang, lối đi tự mở có mật độ giao thông cao;
- Triển khai xây dựng đường gom dọc các tuyến đường sắt để xóa bỏ các lối đi tự mở theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng, hành lang an toàn giao thông, lắp đặt camera giám sát tại những khu vực có tình hình vi phạm chiếm dụng lòng, lề đường, hè phố và hành lang an toàn đường bộ phức tạp để phục vụ công tác quản lý:
- Đối với đường bộ tập trung xử lý: Các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ, đấu nối trái phép đường nhánh với đường bộ;
- Đối với đường thủy nội địa tập trung xử lý: Các hành vi xâm phạm công trình đường thủy nội địa, vi phạm luồng chạy tầu và hành lang bảo vệ luồng chạy tàu; đặc biệt là việc nuôi trồng thủy sản, kinh doanh nhà hàng nổi trên sông trong hành lang an toàn luồng chạy tàu;
- Đối với đường sắt tập trung xử lý: Các hành vi xâm phạm công trình đường sắt, vi phạm hành lang an toàn đường sắt, mở đường ngang trái phép.
d) Ứng dụng các thiết bị thông minh, thiết bị sử dụng công nghệ mới vào tăng cường an toàn giao thông. Thực hiện lắp đặt gương cầu lồi, tiêu dẫn hướng tại những đường cong, nút giao khuất tầm nhìn nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
đ) Rà soát, bố trí trạm dừng nghỉ, nơi đỗ xe hợp lý để hạn chế các phương tiện dừng đỗ trên lòng, lề đường và vỉa hè.
a) Tăng cường công tác giáo dục, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm nâng cao trách nhiệm, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đối với lực lượng làm nhiệm vụ TTATGT;
b) Đẩy nhanh việc đổi biển kiểm soát xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định của Bộ Công an để phục vụ cho công tác quản lý và thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm;
c) Rà soát, thực hiện lắp đặt camera giám sát theo dõi tổ chức giao thông và hoạt động vận tải tại các đầu mối giao thông, ngã ba, ngã tư để kịp thời phát hiện những bất cập trong tổ chức giao thông và phương tiện vi phạm4;
d) Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong xử phạt vi phạm hành chính như: Sử dụng hình ảnh thu được từ các camera giao thông (phạt nguội) hoặc do người dân cung cấp; sử dụng thiết bị giám sát hành trình và camera lắp trên xe ô tô…;
đ) Lực lượng công an: Huy động các lực lượng và sự phối hợp giữa các lực lượng trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trên tất cả các tuyến đường; trong đó tập trung xử lý các hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông như: Vi phạm về nồng độ cồn, sử dụng chất ma tuý, chạy quá tốc độ, sử dụng xe tự chế, xe hết niên hạn sử dụng…;
e) Lực lượng Thanh tra giao thông: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, tập trung vào thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải, xe chở công nhân, học sinh và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đăng kiểm xe cơ giới, vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông…;
f) Định kỳ hoặc đột xuất phối hợp kiểm tra liên ngành:
- Giữa Công an các đơn vị, địa phương của Công an tỉnh với lực lượng của Sở Giao thông vận tải theo từng chuyên đề;
- Giữa Sở Giao thông vận tải với Cục Thuế tỉnh về điều kiện kinh doanh vận tải và thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp kinh doanh vận tải;
- Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì cùng Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải về chấp hành các điều kiện về an toàn giao thông đối với đơn vị vận tải để xảy ra tai nạn giao thông theo chỉ đạo của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì cùng Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải xử lý tình trạng xe ô tô dừng đỗ chiếm dụng lòng đường trên các tuyến quốc lộ trọng điểm qua địa bàn tỉnh;
- Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì cùng Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố hàng tháng kiểm tra các điểm xảy ra tai nạn giao thông dẫn đến chết người để kiến nghị các cơ quan liên quan có biện pháp tăng cường an toàn kịp thời;
- Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì cùng Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải về thực hiện nhiệm vụ về an toàn giao thông tại các địa phương; công tác quản lý và thực hiện cảnh giới tại lối đi tự mở với đường sắt; việc chấp hành an toàn trong hoạt động bến khách ngang sông…;
- Thực hiện kiểm tra liên ngành theo chuyên đề khác.
5. Giải pháp về ứng phó sau tai nạn giao thông
a) Rà soát, xây dựng mạng lưới thông tin bảo đảm khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu;
b) Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ, cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường;
c) Xây dựng mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông.
1. Tổng kinh phí ngân sách nhà nước: 89,7 tỷ đồng, tập trung cho nhiệm vụ tuyên truyền, xử lý điểm đen tai nạn giao thông, ứng dụng công nghệ vào quản lý TTATGT, trong đó:
a) Ngân sách tỉnh: 58,5 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 14,575 tỷ đồng; riêng năm 2022 là 14,775 tỷ đồng;
b) Ngân sách cấp huyện: 31,2 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 0,65 tỷ đồng.
Hàng năm, căn cứ nhu cầu và điều kiện cân đối ngân sách, Sở Tài chính bố trí kinh phí để thực hiện Đề án.
2. Kinh phí xây dựng đường gom đường sắt: Thực hiện theo Kế hoạch 2712/KH-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.
3. Khuyến khích xã hội hóa trong việc cải tạo, sửa chữa các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn giao thông theo Đề án này.
(Chi tiết có Phụ lục kèm theo)
1. Ban An toàn giao thông tỉnh và Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án này tại các cơ quan thành viên và Ban An toàn giao thông cấp huyện, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện;
b) Căn cứ quy định của pháp luật, rà soát đề xuất UBND tỉnh đẩy mạnh phân cấp trong công tác quản lý nhà nước về giao thông cho các địa phương để gắn trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện công tác bảo đảm TTATGT trên địa bàn;
c) Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý trách nhiệm Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện trách nhiệm nêu tại điểm c Mục 1 Phần III;
d) Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương và Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm a, b, c, d, đ Mục 2 Phần III;
đ) Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm a, b, c, d, đ Mục 3 Phần III;
e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm c, f Mục 4 Phần III;
f) Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kịp thời kinh phí để bảo đảm triển khai có hiệu quả Đề án báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
g) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các hội đoàn thể thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm f Mục 2 Phần III; Phối hợp với Sở Y tế thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: Mục 5 Phần III.
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: Điểm e mục 2 Phần III; Điểm a, d, đ Mục 4 Phần III;
b) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm f Mục 4 Phần III.
Chủ trì phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: Mục 5 Phần III.
Chủ trì phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh bố trí kịp thời kinh phí để triển khai có hiệu quả Đề án.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm a, d Mục 2 Phần III.
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm b Mục 2 Phần III.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm c Mục 2 Phần III.
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm đ Mục 2 Phần III.
9. Các cơ quan có Thủ trưởng là thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phân công nhiệm vụ thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về TTATGT trong cán bộ, công chức, viên chức và trong đoàn viên, hội viên; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Đề án này.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ nội dung Đề án “Tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, giai đoạn 2022 - 2025 và các chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này, trong đó chỉ tiêu mỗi năm giảm tối thiểu 5% số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông trên địa bàn một cách bền vững, tình trạng vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ được cải thiện;
b) Chủ trì tham mưu cho cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm a, b Mục 1 Phần III;
c) Chủ trì triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tuyên truyền nêu tại: Mục 2 Phần III;
d) Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông nêu tại: Mục 3 Phần III đối với đường địa phương; Chủ trì xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng, hành lang an toàn giao thông trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa và đường sắt qua địa bàn;
đ) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nêu tại: điểm đ Mục 3 Phần III;
e) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án cùng với Báo cáo tình hình trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh theo Quy chế báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh.
UBND thành phố Hải Dương và UBND thành phố Chí Linh báo cáo kết quả thực hiện thí điểm xử phạt nguội trên địa bàn trước ngày 30/6/2022 về Ban An toàn giao thông tỉnh, để xem xét, triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
11. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các thành ủy, thị ủy và huyện ủy
Đề nghị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các thành ủy, thị ủy và huyện ủy quan tâm, triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Đề án nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Giao Ban An toàn giao thông tỉnh hàng năm tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Đề án và nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy gợi ý kiểm điểm, xử lý đối với cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ./.
1 Theo số liệu của Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia, giai đoạn 2016 - 2020, số người chết do TNGT trên địa bàn tỉnh Hải Dương cao hơn 1.22 lần so với Bắc Giang, 1.67 lần so với Hưng Yên, 2.35 lần so với Bắc Ninh và Hải Phòng, 2.64 lần so với Quảng Ninh, 2.9 lần so với Thái Bình.
2 Từ năm 2016 - 2020, riêng lực lượng của Sở Giao thông vận tải đã phát hiện 5.145 trường hợp vi phạm đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến quốc lộ ủy thác và đường tỉnh.
3 Theo thống kê hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 3.000 xe kinh doanh vận tải trá hình và 2.000 xe tự chế
4 Đối với những nơi đã có camera của địa phương thì chia sẻ dữ liệu.
- 1Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 2Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Chỉ thị 05/CT-CTUBND về tập trung triển khai nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Kết luận 45-KL/TW năm 2019 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 358/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1317/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 10Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Chỉ thị 05/CT-CTUBND về tập trung triển khai nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022–2025 do Chính phủ ban hành
Quyết định 914/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 914/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Lưu Văn Bản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực