Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TĨNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 91/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 03 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/06/2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/03/2005 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ về kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc UBND các cấp;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tôn giáo tỉnh và Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Ban Tôn giáo tỉnh với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:

1. Sự phối hợp phải tuân thủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo.

2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Đồng thời phát huy tính chủ động và thống nhất cao trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo.

3. Các chủ trương, đề án, kế hoạch thực hiện về công tác tôn giáo và giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến tôn giáo phải có ý kiến thống nhất giữa Ban Tôn giáo tỉnh với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và chính quyền các cấp ở địa phương mới tham mưu, đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ.

4. Đảm bảo chế độ bảo mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan theo quy định.

Chương 2:

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Ban Tôn giáo tỉnh

1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, đề án, kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.

2. Tổ chức lập huấn, bồi dưỡng kiến thức về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; tổ chức giao ban về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.

3. Thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác tôn giáo; tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực tôn giáo.

4. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chức năng và chính quyền địa phương liên quan kịp thời giải quyết, xử lý các vi phạm trong hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật. Những vấn đề khó khăn, phức lạp liên quan đến hoạt động tôn giáo phải được bàn bạc thống nhất với các sở, ban, ngành, đoàn thể chức năng và chính quyền địa phương liên quan về chủ trương, biện pháp giải quyết trước khi tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định.

5. Quản lý, giáo dục, hướng dẫn các chức sắc, chức việc và giáo dân hoạt động tôn giáo đúng chính sách, đúng pháp luật, giữ vững khối đoàn kết toàn dân.

6. Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; tham mưu củng cố hệ thống chính trị cơ sở vùng có đông đồng bào theo đạo.

7. Xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong hoạt động tôn giáo, đồng thời đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, manh động, lợi dụng tôn giáo để kích động, chia rẽ, gây mất đoàn kết lương giáo.

8. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo ở các huyện, thành phố, thị xã. Tham mưu, đề xuất nhân sự: vào các trường đào tạo chức sắc, tu sĩ tôn giáo, thụ phong chức sắc tôn giáo, tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân tôn giáo hoạt động ở địa bàn Nghệ An.

Điều 4. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh

Tuyên truyền, vận động đồng bào tôn giáo, các chức sắc, chức việc của các cơ sở tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tôn giáo với chính quyền.

Điều 5. Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh

1. Tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục thanh niên tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.

2. Tổ chức các phong trào hành động cách mạng, nhằm giáo dục đoàn kết, tập hợp đoàn viên, thanh niên là tín đồ giao ước thi đua - tình nguyện - sáng tạo; xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên, Đội thiếu niên Tiền phong ở địa phương có đồng bào theo đạo.

3. Chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời hoạt động trái phép của các hội đoàn liên quan đến đoàn viên, thanh niên.

Điều 6. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

Tuyên truyền vận động, giáo dục chị em phụ nữ theo đạo thực hiện tốt chính sách, pháp luật Nhà nước, chương trình phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Tham gia tích cực các hoạt động xã hội, đấu tranh đẩy lùi các tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan và âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch để chia rẽ đoàn kết lương giáo; tạo điều kiện cho chị em học tập nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật.

Điều 7. Công an tỉnh

1. Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và địa phương theo dõi, nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo, tà đạo; điều tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

2. Chủ động tham mưu giải quyết các vấn đề phức tạp ở vùng giáo liên quan đến an ninh trật tự.

3. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc ở vùng có đông đồng bào theo đạo. Tranh thủ chức sắc, chức việc phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự.

4. Quản lý hộ khẩu các chức sắc, tu sĩ tôn giáo; nắm chắc tình hình và có biện pháp quản lý chặt chẽ người nước ngoài đến hoạt động liên quan tôn giáo.

Điều 8. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

1. Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong vùng giáo. Chỉ đạo Ban Quân sự các huyện, thành, thị phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Quân Khu 4 đóng quân trên địa bàn hàng năm tổ chức các cuộc hành quân dã ngoại đến các vùng giáo để làm công tác vận động quần chúng.

2. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tham mưu xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, vùng có đông đồng bào theo đạo; hàng năm tổ chức tập huấn kiến thức quốc phòng cho đội ngũ chức sắc, chức việc các tôn giáo.

Điều 9. Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân khu vực biên giới, tuyến biển hiểu rõ chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về công tác tôn giáo, đề phòng cảnh giác âm mưu của kẻ địch lợi dung tôn giáo, dân tộc để chống phá, chia rẽ sự đoàn kết, tôn giáo, dân tộc.

2. Tham mưu xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh; triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh biên giới, tuyến đất liền và tuyến biển; kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các cơ sở tôn giáo trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước và quỹ đất của địa phương phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Tôn giáo tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất tại vị trí đã được thống nhất quy hoạch cho cơ sở tôn giáo.

3. Phối hợp với Ban Tôn giáo tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai của các cơ sở tôn giáo; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm Luật Đất đai của các tổ chức, cá nhân tôn giáo.

Điều 11. Sở Xây dựng

1. Phối hợp với Ban Tôn giáo tỉnh hướng dẫn quy trình, thẩm định hồ sơ quy hoạch xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, hồ sơ khảo sát địa điểm (đối với quy hoạch mới), hồ sơ xin xây dựng, cải tạo, sữa chữa, nâng cấp các công trình tôn giáo, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Tiếp nhận hồ sơ về quy hoạch xây dựng và cấp phép xây dựng các công trình tôn giáo theo thẩm quyền. Giám sát, kiểm tra việc xây dựng, sửa chữa các công trình tôn giáo theo đúng hồ sơ cấp phép xây dựng.

Điều 12. Sở Văn hoá - Thông tin

1. Tuyên truyền vận động, hướng dẫn quần chúng tín đồ, chức sắc, chức việc, các tổ chức tôn giáo thực hiện tốt các nội dung, tiêu chí về xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, khối phố văn hoá, các văn bản quy định của Đảng và Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc c­ưới, việc tang, lễ hội và hoạt động tôn giáo.

2. Đấu tranh, xử lý đối với những phần tử lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, kích động tâm lý chia rẽ đoàn kết trong nhân dân.

3. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền quyết định việc bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.

4. Quản lý, hướng dẫn các hoạt động văn hoá, văn nghệ của tổ chức giáo hội, giáo dân. Quản lý nhà nước về hoạt động in ấn, xuất bản, phổ biến, xuất nhập khẩu văn hoá phẩm có nội dung liên quan đến tôn giáo.

5. Chỉ đạo và hướng dẫn các phòng Văn hoá thông tin - Thể thao, phòng Tôn giáo các huyện, thành, thị thực hiện tốt việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở nơi có đông đồng bào theo đạo.

Điều 13. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện tốt chính sách xã hội hoá giáo dục, thu hút con em tín đồ các tôn giáo đến trư­ờng đúng độ tuổi.

Kiểm tra, quản lý các trường, lớp mầm non có liên quan đến tôn giáo theo quy định của Luật Giáo dục.

2. Thống nhất quản lý về nội dung, chương trình giảng dạy môn Giáo dục công dân ở Đại Chủng viện Vinh - Thanh.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường học phát hiện xử lý kịp thời các hội, đoàn hoạt động trái phép liên quan đến tôn giáo trong học sinh, sinh viên.

Điều 14. Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em

Phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng tín đồ, chức sắc, chức việc các tổ chức tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.

Điều 15. Sở Y tế

1. Tuyên truyền vận động, hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, các tín đồ thực hiện tốt chương trình xã hội hoá y tế, từ thiện nhân đạo, quản lý tốt các cơ sở tôn giáo hành nghề y, dược, khám chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ y tế là giáo dân.

Điều 16. Sở Nội vụ

Chủ trì phối hợp với Ban Tôn giáo tỉnh xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng giáo; bồi dưỡng, đào tạo cán bộ cốt cán làm công tác tôn giáo ở các địa phương.

Điều 17. UBND các huyện, thành phố, thị xã

1. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn, giải quyết các nhu cầu hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật và quản lý các hoạt động tôn giáo theo thẩm quyền.

2. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; triển khai các kế hoạch, biện pháp, nhằm giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn quản lý.

3. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các chức sắc, tín đồ hiểu và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo.

4. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND xã, ph­ường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giải quyết tốt các vấn đề phức tạp nảy sinh trong hoạt động tôn giáo; khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.

5. Quan tâm bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo; xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở và đội ngũ cốt cán trong vùng có đông đồng bào theo đạo.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Căn cứ Quy chế này Trưởng ban Tôn giáo tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động tổ chức thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo.

Điều 19. Hàng năm hoặc khi xét thấy cần thiết Ban Tôn giáo tỉnh chủ trì tổ chức họp giao ban với các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan và các huyện, thành, thị để đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm trong thực hiện Quy chế.

Điều 20. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Tôn giáo tỉnh) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

Điều 21. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt Quy chế này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành