- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Quyết định 43/2007/QĐ-BTC về Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 5Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 7Quyết định 2278/2007/QĐ-TTCP về Quy chế lập, quản lý hồ sơ Thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 822/QĐ-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 899/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2010 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo số 26/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo số 58/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 822/QĐ-TTCP ngày 25 tháng 04 năm 2007 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra;
Căn cứ Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo;
Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC ngày 04 tháng 06 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 09 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại cơ quan thuế các cấp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 642 TCT/QĐ/TTr ngày 30 tháng 03 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại cơ quan thuế các cấp.
Điều 3. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Trưởng các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TIẾP CÔNG DÂN, NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TẠI CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 899/QĐ-TCT ngày 18 tháng 06 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định và hệ thống một số quy định về tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại cơ quan thuế các cấp (không bao gồm giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế), với các nội dung: Thời hiệu, thời hạn khiếu nại và thời hạn thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo; đơn khiếu nại, tố cáo không được thụ lý giải quyết, điều kiện thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; trách nhiệm, thẩm quyền trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; địa điểm, thời gian, nội dung tiếp công dân; thanh tra, kiểm tra công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; đôn đốc thực hiện và lưu trữ hồ sơ; chế độ thông tin báo cáo; khen thưởng và kỷ luật.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là cơ quan thuế các cấp; các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp.
Trong quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan thuế các cấp bao gồm: Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp bao gồm: Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
3. Bộ phận Kiểm tra nội bộ tại cơ quan thuế các cấp bao gồm: Vụ Kiểm tra nội bộ Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ Chi cục Thuế.
4. Trưởng các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp gồm: Vụ trưởng và các chức vụ tương đương của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế; Trưởng các phòng thuộc Cục Thuế; Đội trưởng các đội thuộc Chi cục Thuế.
5. Trưởng bộ phận kiểm tra nội bộ tại cơ quan thuế các cấp bao gồm: Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ Tổng cục Thuế; Trưởng phòng Phòng Kiểm tra nội bộ Cục Thuế; Đội trưởng Đội Kiểm tra nội bộ Chi cục Thuế.
6. Thời điểm đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thời điểm đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại là ngày người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Thời điểm đóng hồ sơ giải quyết tố cáo là ngày người có thẩm quyền ra quyết định xử lý tố cáo.
7. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuế
a) Quyết định hành chính
Quyết định hành chính của cơ quan thuế là quyết định bằng văn bản của cơ quan thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính của cơ quan thuế. Quyết định hành chính của cơ quan thuế bao gồm:
- Quyết định ấn định thuế.
- Thông báo nộp thuế.
- Quyết định miễn thuế, giảm thuế.
- Quyết định hoàn thuế.
- Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Kết luận thanh tra thuế.
- Quyết định giải quyết khiếu nại.
- Các văn bản của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.
- Quyết định kỷ luật với các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
b) Hành vi hành chính là việc hành động hay không hành động của cơ quan thuế, của người có thẩm quyền trong cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
THỜI HIỆU, THỜI HẠN KHIẾU NẠI VÀ THỜI HẠN THỤ LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 3. Thời hiệu và thời hạn khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại
a) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
b) Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật.
Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại; người khiếu nại phải xuất trình giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở y tế hoặc cơ quan, tổ chức nơi người khiếu nại làm việc về trở ngại khách quan với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
2. Thời hạn khiếu nại
a) Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
b) Đối với quyết định kỷ luật
Trong thời hạn 30 ngày (vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn là 45 ngày) đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc và 10 ngày đối với các quyết định kỷ luật khác (kể từ ngày công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) mà công chức không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 4. Thời hạn thụ lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thời hạn thụ lý để giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Thời hạn thụ lý để giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý để giải quyết, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết (nếu là lần 2); trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
b) Thời hạn thụ lý để giải quyết tố cáo
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý để giải quyết, người giải quyết tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật là 30 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính là 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật là 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
3. Thời hạn giải quyết tố cáo
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Trường hợp không thể kết thúc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này thì bộ phận được giao thụ lý giải quyết có trách nhiệm báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền giải quyết về những nguyên nhân khách quan, chủ quan để gia hạn thời gian giải quyết bằng văn bản.
Điều 5. Đơn khiếu nại, tố cáo không được thụ lý giải quyết
1. Đơn khiếu nại không được thụ lý giải quyết
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
b) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
c) Người đại diện không hợp pháp.
d) Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
e) Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
f) Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.
2. Đơn tố cáo không được thụ lý giải quyết
Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
Điều 6. Điều kiện thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo
Cơ quan thuế thụ lý đơn khiếu nại, tố cáo để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đối với đơn khiếu nại
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, chữ ký của người khiếu nại, con dấu của tổ chức khiếu nại.
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại phải là người chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
- Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp người khiếu nại thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải có đầy đủ giấy tờ hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan thuế có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình.
- Trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn cử người đại diện để khiếu nại thì phải có văn bản nêu rõ lý do, trách nhiệm của người đại diện.
- Trường hợp người uỷ quyền thực hiện việc khiếu nại thì người được ủy quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền, việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú.
- Nếu người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật, luật sư phải xuất trình các giấy tờ sau đây: thẻ luật sư, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại, giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
- Đơn khiếu nại còn trong thời hiệu, thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Trường hợp đơn khiếu nại đã hết thời hiệu, thời hạn khiếu nại, nhưng qua kiểm tra nội dung khiếu nại là đúng thì thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xem xét, điều chỉnh lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật của mình theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ lý để giải quyết.
- Đối với đơn khiếu nại lần hai thì kèm theo đơn phải có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc tài liệu chứng minh đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết, các tài liệu kèm theo để chứng minh cho quyền khiếu nại tiếp.
- Trường hợp đơn không ghi là khiếu nại nhưng có nội dung khiếu nại thì cơ quan thuế các cấp phải xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại. Trường hợp đơn không có nội dung khiếu nại, mà chỉ là đề nghị, kiến nghị thì cơ quan thuế các cấp thực hiện trả lời theo quy định.
- Cơ quan thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
2. Đối với đơn tố cáo
- Đơn tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, chữ ký của người tố cáo. Trường hợp đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà có nội dung tố cáo rõ ràng, có chứng cứ về những hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý thì bộ phận tiếp nhận đơn có trách nhiệm trình lãnh đạo cho ý kiến xử lý.
- Nếu nội dung tố cáo đã được cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại thì người tố cáo phải cung cấp bằng chứng mới.
TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 7. Trách nhiệm tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
1. Tổ chức tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân, bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận lợi, lịch sự, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
3. Tổ chức niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân tại nơi tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp công dân theo định kỳ
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất một ngày.
- Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít nhất hai ngày.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất một ngày.
Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
5. Đối với những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể có cơ sở giải quyết thì khi tiếp công dân, thủ trưởng cơ quan thuế phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết, người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải quyết.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền và chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đang thuộc thẩm quyền của cấp dưới theo quy định của pháp luật.
7. Việc tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan thuế phải được ghi vào sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân.
Điều 8. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của thủ trưởng cơ quan thuế các cấp
1. Thẩm quyền của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
a) Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của cấp mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
b) Giải quyết tố cáo
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do cấp mình trực tiếp quản lý; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của Cục trưởng, phó Cục trưởng Cục Thuế.
2. Thẩm quyền của Cục Trưởng Cục Thuế
a) Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của cấp mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại mà cơ quan thuế cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
b) Giải quyết tố cáo
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do cấp mình trực tiếp quản lý; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của Chi cục trưởng, phó Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
3. Thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
a) Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết lần đầu đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do cấp mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của cấp mình ban hành (nếu có).
b) Giải quyết tố cáo
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do cấp mình trực tiếp quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm trực, tiếp công dân tại cơ quan thuế các cấp
Bộ phận Kiểm tra nội bộ có trách nhiệm trực, tiếp công dân tại cơ quan thuế các cấp. Đối với cơ quan thuế không có bộ phận kiểm tra nội bộ chuyên trách thì do bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm tiếp công dân của trưởng bộ phận được phân công tiếp công dân
1. Trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ
- Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất ba ngày.
- Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai ngày.
- Ở cấp Tổng cục Thuế mỗi tháng ít nhất bốn ngày.
2. Phân công cán bộ có phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, trung thực, am hiểu thực tế, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, thường xuyên trực, tiếp công dân tại nơi tiếp công dân.
Điều 11. Trách nhiệm xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo
Bộ phận Kiểm tra nội bộ hoặc bộ phận thanh tra, kiểm tra (đối với cơ quan thuế chưa có bộ phận kiểm tra nội bộ chuyên trách) tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHI THỰC HIỆN TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 12. Trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thực hiện tiếp công dân
1. Có thái độ đúng mực, lắng nghe và tuân thủ nghiêm túc nội quy, quy chế tiếp công dân.
2. Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phương tiện làm việc (sổ tiếp công dân, giấy tờ, máy ghi âm,...) để phục vụ cho việc tiếp công dân.
3. Khi tiếp công dân phải kiểm tra giấy tờ tuỳ thân của công dân (chứng minh thư, giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền, xác nhận của Uỷ ban xã, phường, thị trấn nơi người khiếu nại cư trú trong trường hợp người đại diện thực hiện khiếu nại...).
4. Không được gây phiền hà sách nhiễu hoặc cản trở, trì hoãn việc khiếu nại, tố cáo của công dân. Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo; ghi chép đầy đủ nội dung khiếu nại, tố cáo, họ tên, địa chỉ công dân đến khiếu nại, tố cáo; yêu cầu công dân ký xác nhận vào sổ tiếp công dân. Trường hợp công dân đến để phản ánh, đóng góp ý kiến, xây dựng chế độ chính sách hoặc đến nộp đơn đề nghị (như đơn xin nghỉ, tạm nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế,...) thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến nơi có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
5. Từ chối tiếp người đến khiếu nại, tố cáo không đủ năng lực hành vi dân sự và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân. Trường hợp công dân đến trụ sở tiếp công dân để thực hiện quyền khiếu nại có sự tham gia của luật sư, thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu luật sư xuất trình các giấy tờ sau: Thẻ luật sư; giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại; giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đã là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
6. Không tiếp công dân ở nhà riêng và ở ngoài nơi quy định tiếp công dân của cơ quan; không tiết lộ những thông tin, tài liệu, danh tính của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
7. Kịp thời báo cáo cho thủ trưởng đơn vị mình giải quyết những vướng mắc khi tiếp công dân.
Điều 13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức khi giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật, của ngành có liên quan.
2. Không gây phiền hà, sách nhiễu người khiếu nại, tố cáo hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Đảm bảo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng trình tự, thủ tục, nhanh chóng, chính xác, khách quan, công khai, dân chủ.
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 14. Địa điểm tiếp công dân
Cơ quan thuế các cấp phải bố trí địa điểm tiếp công dân tại cơ quan thuế cấp mình đảm bảo điều kiện thuận lợi, lịch sự; có đủ các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Nơi tiếp công dân phải niêm yết công khai lịch tiếp công dân (ngày, giờ tiếp công dân, chức vụ người tiếp công dân), nội qui tiếp công dân (trong đó quy định rõ nhiệm vụ của cán bộ, công chức tiếp công dân và quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo).
- Tổng cục Thuế tiếp công dân tại trụ sở Tổng cục Thuế số 123 Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội.
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Chi cục Thuế quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp công dân tại trụ sở cơ quan.
Điều 15. Thời gian tiếp công dân
Cơ quan thuế các cấp tổ chức tiếp công dân vào giờ hành chính của tất cả các ngày làm việc trong tuần trừ ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ.
Điều 16. Nội dung tiếp công dân
Nội dung tiếp công dân bao gồm: Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo; tiếp thu ý kiến trình bày về việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ; đóng góp ý kiến xây dựng trong quản lý, trong xây dựng các chính sách, chế độ thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị; nhu cầu được giải đáp các vướng mắc, những điểm chưa hiểu hoặc chưa nhất trí trong việc thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 17. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và thanh tra, kiểm tra đột xuất
Khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ hàng năm, cơ quan thuế các cấp phải đưa nội dung thanh tra, kiểm tra công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo vào chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 18. Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra
Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của ngành về thanh tra, kiểm tra.
ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 19. Đôn đốc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo
Cơ quan thuế các cấp thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kết luận giải quyết tố cáo như sau:
1. Đối với việc giải quyết khiếu nại
- Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, thủ trưởng cơ quan thuế có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại có trách nhiệm:
+ Ra quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường hợp nội dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội dung khiếu nại không đúng; trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
- Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp dưới đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thực hiện nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại; trong trường hợp người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với việc giải quyết tố cáo
- Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý người bị tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý liên quan đến người bị tố cáo.
- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế có người bị tố cáo phải có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở và có quyết định xử lý các sai phạm (nếu có) đã nêu trong kết luận giải quyết tố cáo.
Điều 20. Bàn giao và lưu trữ hồ sơ khiếu nại, tố cáo
Chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người cuối cùng được giao thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo phải hoàn chỉnh việc sắp xếp, lập danh mục và bàn giao toàn bộ hồ sơ cho người được giao nhiệm vụ lưu trữ (tại bộ phận được phân công xử lý đơn), việc bàn giao hồ sơ phải lập thành biên bản.
Định kỳ cơ quan thuế các cấp phải tổng hợp, lập báo cáo công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp bao gồm (báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo tổng kết năm), cụ thể như sau:
Báo cáo quí I: Tính từ ngày 16/11 năm trước đến ngày 15/2 năm báo cáo.
Báo cáo 6 tháng: Gồm báo cáo quý II tính từ ngày 16/2 đến ngày 15/5 năm báo cáo và báo cáo lũy kế 6 tháng.
Báo cáo 9 tháng: Gồm báo cáo quý III tính từ ngày 16/5 đến ngày 15/8 năm báo cáo và báo cáo lũy kế 9 tháng.
Báo cáo năm: Gồm báo cáo quý IV tính từ ngày 16/8 đến ngày 15/11 năm báo cáo và báo cáo lũy kế năm tính từ ngày 16/11 năm trước đến ngày 15/11 năm báo cáo.
Cơ quan thuế các cấp phải hoàn thành và gửi báo cáo công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo cho cơ quan cấp trên trực tiếp trước thời hạn quy định sau:
ĐƠN VỊ BÁO CÁO | Quý I | 6 tháng | 9 tháng | Cả năm |
1. Chi cục Thuế 2. Cục Thuế 3. Tổng cục Thuế | 20/2 25/2 10/3 | 20/5 25/5 10/6 | 20/8 25/8 10/9 | 20/11 25/11 10/12 |
Điều 23. Hình thức và nội dung báo cáo
1. Hình thức báo cáo phải bằng văn bản và gửi qua đường văn thư, đồng thời chuyển qua hộp thư điện tử (Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ - Cục Thuế).
2. Nội dung báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu: Công tác tiếp công dân, tiếp nhận xử lý đơn, kết quả giải quyết đơn, đánh giá việc thực hiện và phương hướng nhiệm vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo kỳ sau, chi tiết cụ thể theo (mẫu số 01/BC/KNTC) và kèm theo báo cáo là số liệu chi tiết theo (mẫu số 02/BC/KNTC) kèm theo Quy chế này.
Cơ quan thuế, các đơn vị thuộc cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp có thành tích trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan thuế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan thuế các cấp có vi phạm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Thuế (qua Vụ Kiểm tra nội bộ) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
(Kèm theo Quyết định số 899/QĐ-TCT ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ...../ | ............, ngày tháng năm |
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Quý...
(Nếu là báo cáo năm: Báo cáo tổng kết công tác khiếu nại, tố cáo năm....)
I. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tình hình công tác tiếp dân
Báo cáo bằng lời văn các nội dung:
- Số lượt công dân đã tiếp, bao nhiêu vụ đã được giải quyết nhưng còn tiếp tục khiếu tố.
- Những vụ khiếu tố có nội dung phức tạp, đông người.
- Những vấn đề nổi cộm, điển hình phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo (nếu có).
- Nhận xét đánh giá công tác tổ chức tiếp dân.
2. Tình hình tiếp nhận và xử lý đơn khiếu tố
Báo cáo bằng lời văn các nội dung:
- Tổng số đơn tiếp nhận. Bao nhiêu đơn khiếu nại, bao nhiêu đơn tố cáo. Tăng giảm bao nhiêu % so với cùng kỳ năm trước.
- Số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Bao nhiêu vụ đã được giải quyết mà còn tiếp tục khiếu tố.
- Số đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền.
- Những đơn khiếu nại, tố cáo: đông người, phức tạp, khiếu đi khiếu nại nhiều lần...(nếu có).
- Nhận xét, đánh giá về tình hình đơn khiếu nại, tố cáo.
3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Kết quả giải quyết đơn khiếu nại:
+ Tổng số vụ khiếu nại đã giải quyết ( trong đó số vụ còn tồn đọng kỳ trước chuyển sang), chiếm tỷ lệ bao nhiêu %/tổng số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Số vụ khiếu nại đúng? chiếm tỷ lệ bao nhiêu %/số vụ đã giải quyết.
Số vụ khiếu nại sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu %/số vụ đã giải quyết.
Số vụ khiếu nại có đúng có sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu %/số vụ đã giải quyết.
+ Quyết định giải quyết đã được thi hành, chưa được thi hành.
+ Kết quả xử lý về hành chính và kinh tế qua giải quyết đơn khiếu nại (khôi phục quyền lợi, trả lại bằng tiền, hiện vật...cho người khiếu nại).
+ Những vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng đề xuất biện pháp giải quyết (nếu có).
- Kết quả giải quyết đơn tố cáo:
+ Tổng số vụ tố cáo đã giải quyết (trong đó số vụ còn tồn đọng kỳ trước chuyển sang) chiếm tỷ lệ bao nhiêu %/tổng số vụ tố cáo thuộc thẩm quyền.
Số vụ tố cáo đúng? chiếm tỷ lệ bao nhiêu %/số vụ đã giải quyết.
Số vụ tố cáo sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu %/số vụ đã giải quyết.
Số vụ tố cáo có đúng có sai? chiếm tỷ lệ bao nhiêu %/số vụ đã giải quyết.
+ Kết quả xử lý về hành chính và kinh tế qua giải quyết đơn tố cáo (Các hình thức kỷ luật, số thu hồi cho ngân sách bằng tiền, hiện vật...).
+ Nêu một số vụ tố cáo điển hình phức tạp về nội dung hoặc cách giải quyết.
+ Những vụ tố cáo thuộc thẩm quyền còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng đề xuất biện pháp giải quyết (nếu có).
- Nhận xét đánh giá về kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo:
+ Nhận xét đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Những vướng mắc về chế độ chính sách về các nguyên nhân khác, các ý kiến đề xuất về sửa đổi chế độ chính sách, về các giải pháp làm tăng hiệu quả của công tác giải quyết khiếu tố.
Tổng hợp kết quả tiếp dân tại khoản 1, tình hình tiếp nhận xử lý đơn tại khoản 2 và kết quả giải quyết đơn tại khoản 3 vào biểu (theo Mẫu số 02/BC/KNTC) đính kèm.
4. Công tác quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo
- Tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật khiếu nại, tố cáo tại các đơn vị cấp dưới được bao nhiêu cuộc, tình hình thực hiện tại các đơn vị ra sao.
- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhằm thực hiện tốt Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Công tác hướng dẫn, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Những khó khăn vướng mắc và các kiến nghị cần giải quyết.
5. Đánh giá việc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (dùng cho báo cáo tổng kết năm)
- Đánh giá ưu khuyết điểm trong việc chỉ đạo điều hành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
- Đánh giá về số lượng, chất lượng công chức làm công tác giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý.
- Rút ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung, chấn chỉnh.
- Ý kiến đề xuất, kiến nghị tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác KNTC.
II. Nhiệm vụ công tác quý sau (năm sau)
- Công tác tổ chức, chỉ đạo.
- Công tác chuyên môn.
Nơi nhận: - - | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ |
(Kèm theo Quyết định số 899/QĐ-TCT ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Tên cơ quan cấp trên
CQ thuế lập biểu
BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Tổng cục Thuế | Cục Thuế | Chi cục Thuế | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4)=(5)+(6)+(7) | (5) | (6) | (7) | (8) |
I | Công tác giải quyết khiếu nại |
|
|
|
|
|
|
1 | Công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo |
|
|
|
|
|
|
| - Số văn bản về quản lý, chỉ đạo công tác khiếu nại, tố cáo được ban hành | Văn bản |
|
|
|
|
|
| - Tập huấn, tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo | Người |
|
|
|
|
|
| - Kiểm tra trách nhiệm về thực hiện Luật KNTC | Đơn vị |
|
|
|
|
|
2 | Công tác tiếp dân |
|
|
|
|
|
|
| - Số lượt người được tiếp | Người |
|
|
|
|
|
| - Số đoàn nhiều người | Đoàn |
|
|
|
|
|
| Tổng số vụ việc khiếu nại nhận (trong kỳ b/c) | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc khiếu nại mới phát sinh | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc cấp dưới đã giải quyết (tiếp khiếu) | Vụ |
|
|
|
|
|
3 | Công tác giải quyết khiếu nại |
|
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc đã có quyết định thụ lý giải quyết | Vụ |
|
|
|
|
|
| + Số vụ việc giải quyết lần đầu | Vụ |
|
|
|
|
|
| + Số vụ việc cấp dưới đã giải quyết | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc đã kết luận và có QĐ giải quyết | Vụ |
|
|
|
|
|
| + Số vụ việc cấp dưới giải quyết đúng (nhất trí với QĐ giải quyết của cấp dưới) | Vụ |
|
|
|
|
|
| + Số vụ việc cấp dưới giải quyết có đúng, có sai (nhất trí với một phần QĐ giải quyết của cấp dưới) | Vụ |
|
|
|
|
|
| + Số vụ việc cấp dưới giải quyết sai (không nhất trí với QĐ giải quyết của cấp dưới) | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số quyết định giải quyết đã được thi hành (kết thúc khiếu nại) | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc tiếp khiếu lên cấp trên | Vụ |
|
|
|
|
|
4 | Chấp hành thời gian giải quyết theo quy định |
|
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc giải quyết đúng và trước thời hạn | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc giải quyết chậm, vượt quá thời hạn | Vụ |
|
|
|
|
|
II | Công tác giải quyết tố cáo |
|
|
|
|
|
|
1 | Tiếp nhận, xử lý đơn thư tố cáo |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số đơn, thư tố cáo (vụ việc) | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Tố cáo tham ô, chiếm đoạt tài sản nhà nước | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Tố cáo việc đưa, nhận hối lộ | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Tố cáo việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Tố cáo việc không thực hiện đúng chức trách | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Tố cáo việc bao che hành vi vi phạm pháp luật | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Tố cáo các nội dung khác | Vụ |
|
|
|
|
|
2 | Giải quyết tố cáo |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết | Vụ |
|
|
|
|
|
| + Số vụ việc tố cáo mới phát sinh | Vụ |
|
|
|
|
|
| + Số vụ việc cấp dưới đã giải quyết | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc đã có quyết định tiến hành xác minh, kết luận | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc đã có kết luận, quyết định giải quyết | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc tố cáo đúng | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc tố cáo có đúng, có sai | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc tố cáo sai | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc cấp dưới giải quyết đúng (đồng ý với kết luận, quyết định giải quyết của cấp dưới) | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc cấp dưới giải quyết có đúng, có sai (đồng ý một phần với kết luận, quyết định giải quyết của cấp dưới) | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc cấp dưới giải quyết sai (không đồng ý với kết luận, quyết định giải quyết của cấp dưới) | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc chưa quyết định tiến hành xác minh | Vụ |
|
|
|
|
|
3 | Kết quả giải quyết |
|
|
|
|
|
|
| Thu hồi cho nhà nước |
|
|
|
|
|
|
| - Tiền VN đồng | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
| - Ngoại tệ | USD |
|
|
|
|
|
| - Đất, nhà | m2 |
|
|
|
|
|
| - Kiến nghị xử lý sai phạm | người |
|
|
|
|
|
| + Xử lý hành chính | người |
|
|
|
|
|
| + Kiến nghị chuyển cơ quan điều tra (vụ/người) | người |
|
|
|
|
|
| Thu hồi cho tập thể, cá nhân |
|
|
|
|
|
|
| - Tiền (VN đồng) | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
| - Ngoại tệ | USD |
|
|
|
|
|
| - Đất, nhà | m2 |
|
|
|
|
|
4 | Chấp hành quy định về trách nhiệm giải quyết |
|
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc giải quyết đúng thời hạn | Vụ |
|
|
|
|
|
| - Số vụ việc giải quyết không đúng thời hạn | Vụ |
|
|
|
|
|
TRƯỞNG BỘ PHẬN LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) | Ngày tháng năm THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký tên đóng dấu) |
- 1Kế hoạch 578/KH-TLĐ năm 2012 giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến đại biểu Đại hội công đoàn các cấp và Đại hội XI Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 2568/QĐ-TCT năm 2010 về Quy trình tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 8513/QĐ-BCT năm 2014 Quy chế Tiếp công dân của Bộ Công Thương
- 4Quyết định 1720/QĐ-TCT năm 2014 về Quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế ban hành
- 5Quyết định 742/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Quyết định 743/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn tố cáo tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Quyết định 1718/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan Thuế các cấp
- 8Quyết định 1402/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tiếp công dân tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế ban hành
- 9Quyết định 1400/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế tiếp công dân tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Quyết định 43/2007/QĐ-BTC về Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 5Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 7Quyết định 2278/2007/QĐ-TTCP về Quy chế lập, quản lý hồ sơ Thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 822/QĐ-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 578/KH-TLĐ năm 2012 giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến đại biểu Đại hội công đoàn các cấp và Đại hội XI Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 11Quyết định 2568/QĐ-TCT năm 2010 về Quy trình tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 12Quyết định 8513/QĐ-BCT năm 2014 Quy chế Tiếp công dân của Bộ Công Thương
- 13Quyết định 742/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Quyết định 743/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn tố cáo tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Quyết định 1718/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan Thuế các cấp
- 16Quyết định 1402/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tiếp công dân tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế ban hành
- 17Quyết định 1400/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế tiếp công dân tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 899/QĐ-TCT năm 2010 ban hành Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 899/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2010
- Ngày hết hiệu lực: 08/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực