- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Luật thanh tra 2010
- 6Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 7Luật khiếu nại 2011
- 8Luật tố cáo 2011
- 9Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 10Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật tiếp công dân 2013
- 13Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 07 tháng 11 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 157/2007NĐ-CP ngày 27/10/2007 quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Khiếu nại; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 14/TTr-TTR.P4 ngày 27/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 15/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp và cấp phó được cấp trưởng phân công (gọi tắt là người đứng đầu) trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, tranh chấp đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nhà nước, gồm:
a) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Cấp phó của người đứng đầu quy định tại khoản 1 Điều này khi được cấp trưởng uỷ quyền bằng văn bản hoặc quyết định phân công thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai.
Điều 3. Trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai
1. Thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trong phạm vi quản lý của mình;
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai;
3. Thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
4. Triển khai, tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
5. Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật;
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc xác định chế độ trách nhiệm
1. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan cấp trên trong việc để xảy ra vi phạm các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai tại cơ quan, đơn vị, địa phương do mình phụ trách.
2. Người đứng đầu nếu để các đơn vị trực thuộc xảy ra các vi phạm pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm liên đới.
3. Trường hợp vi phạm pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai liên quan đến nhiều người quy định tại Điều 2 quy định này thì tất cả những người này đều phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 quy định này và các quy định khác của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ PHẢN ÁNH, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 5. Trách nhiệm trong việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai
1. Bố trí địa điểm tiếp công dân thuận tiện, khang trang, có phòng tiếp công dân riêng, trang bị các điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân; ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân, phân công cán bộ công chức, viên chức làm công tác tiếp dân thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật;
2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân theo lịch, nội quy và các quy định của pháp luật; trường hợp đặc biệt có thể ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện việc tiếp công dân. Không được ủy quyền cho cán bộ cấp phòng, ban thay mặt người đứng đầu thực hiện việc tiếp công dân định kỳ hàng tháng.
3. Chỉ đạo, tổ chức việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh của công dân theo đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền; hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo đến đúng quy định của pháp luật;
4. Trực tiếp xem xét, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi đến cơ quan, đơn vị mình; phân công, giao việc cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thẩm quyền;
5. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung;
6. Phải tổ chức thống nhất tập trung vào một đầu mối trong việc tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn và giao trách nhiệm giải quyết, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.
7. Thực hiện tốt công tác dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn, chủ động các phương án giải quyết và kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu quả.
Điều 6. Trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, tranh chấp đất đai
1. Thụ lý giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chỉ đạo các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình giải quyết vụ việc đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật;
2. Có ý kiến bằng văn bản khi có yêu cầu tham gia đóng góp ý kiến hoặc cử người phối hợp với các cơ quan cùng cấp, hoặc cấp trên, cấp dưới đối với những vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai có liên quan đến chức năng, thẩm quyền của mình khi có yêu cầu;
3. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của Thủ trưởng cấp trên trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai theo đúng quy định pháp luật về cán bộ, công chức; pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đất đai và các quy định khác;
4. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật;
5. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao bảo đảm kịp thời, khách quan theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm trong quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, tranh chấp đất đai
1. Rà soát, xây dựng, ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, chương trình kế hoạch, biện pháp thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
2. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc gắn với thanh tra việc thực hiện chế độ công vụ công chức trong việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; có biện pháp xử lý, chấn chỉnh những vi phạm (nếu có);
3. Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, người có trách nhiệm thuộc thẩm quyền quản lý của mình thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai;
4. Phối hợp, tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, tranh chấp đất đai và giám sát việc giải quyết theo quy định của pháp luật;
5. Sắp xếp tổ chức, kiện toàn bộ máy của tổ chức Thanh tra cùng cấp; thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chuẩn bị tốt cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị mình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ và nhân dân thuộc phạm vi quản lý hoặc theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
8. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh, tranh chấp đất đai thuộc cơ quan, đơn vị và lĩnh vực do mình được giao phụ trách theo quy định của UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Khen thưởng
1. Những người quy định tại Điều 2 Quy định này hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Không được xét tặng các danh hiệu thi đua trong năm như: Chiến sỹ thi đua cơ sở, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, chiến sỹ thi đua toàn quốc nếu để xảy ra một trong các điều kiện sau:
a) Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương được xếp loại Trung bình trở xuống;
b) Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương đạt tỷ lệ dưới 90%;
c) Qua kiểm tra, rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết mà cấp trên yêu cầu phải giải quyết lại vì các lý do: thực hiện không đúng quy trình, kết luận giải quyết không hết nội dung, không đúng bản chất, xử lý không nghiêm đối tượng vi phạm, áp dụng sai quy định pháp luật có số lượng cụ thể như sau:
- Đối với địa phương, đơn vị mỗi năm có dưới 05 vụ việc trong đó có 01 vụ việc phải giải quyết lại;
- Đối với địa phương, đơn vị mỗi năm có dưới 10 vụ việc trong đó có 02 vụ việc phải giải quyết lại;
- Đối với địa phương, đơn vị mỗi năm có trên 10 vụ việc phải kiểm tra rà soát, trong đó có 04 vụ việc phải giải quyết lại.
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và kết luận thanh tra về giải quyết kiến nghị, phản ánh đã có hiệu lực pháp luật;
e) Để xẩy ra tình trạng công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai vượt cấp nhiều, tập trung đông người kéo lên tỉnh hoặc UBND tỉnh phải ban hành nhiều văn bản đôn đốc, nhắc nhở trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo;
g) Không xây dựng kế hoạch hoặc không hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không có lý do chính đáng;
h) Vi phạm các quy định trách nhiệm khác về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đến mức phải xử lý.
Điều 9. Xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu trong các trường hợp sau
1. Vi phạm nội dung trách nhiệm đối với người đứng đầu được quy định tại các Điều 5, 6, 7 của Quy định này.
2. Chỉ đạo, điều hành và tổ chức việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trên địa bàn không đúng quy định của pháp luật; kết luận sai bản chất vụ việc hoặc đạt chất lượng, hiệu quả thấp; giải quyết không hết nội dung, không đúng quy trình, thủ tục hoặc quá thời hạn quy định; để đơn thư, vụ việc tồn đọng không giải quyết hoặc có đoàn đông người, đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp lên trên; để xảy ra tình trạng cấp trên phải yêu cầu giải quyết lại nhiều lần.
3. Không thực hiện, thực hiện chậm hoặc không hoàn thành hoặc hoàn thành với chất lượng, hiệu quả thấp các nhiệm vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai do cấp trên giao nhưng không báo cáo hoặc báo cáo chậm trễ mà không có lý do chính đáng.
4. Không giao nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ cho cấp dưới không đúng quy định, thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai; không kiểm tra hoặc thiếu kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai.
5. Không kịp thời giải quyết hoặc không có ý kiến phúc đáp theo quy định những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu khi cấp dưới đã báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai dẫn đến vi phạm thời hạn trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Chỉ đạo trái pháp luật hoặc chỉ đạo không rõ ràng, thiếu nhất quán gây khó khăn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tham mưu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản trái pháp luật; tự ý giải quyết công việc không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai.
7. Không tổ chức thực hiện hoặc tổ chức thực hiện không nghiêm túc, đạt hiệu quả thấp các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, gây khiếu kiện kéo dài.
8. Khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có vi phạm trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai mà không có biện pháp kiên quyết để chấm dứt hành vi đó; không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu quả; không xử lý kịp thời hoặc xử lý không đúng quy định hoặc bao che hành vi vi phạm.
9. Vi phạm quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trong cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cán bộ do mình trực tiếp quản lý.
10. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về trách nhiệm của người đứng đầu trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai.
Điều 10. Các hình thức xử lý vi phạm trách nhiệm
1. Hàng năm, Thanh tra tỉnh tiến hành đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện; đây là một trong những nội dung làm căn cứ để xếp loại đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành.
2. Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền để xảy ra một hoặc nhiều vi phạm nêu tại Điều 9 quy định này thì tùy theo mức độ và hành vi vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định hiện hành về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Trường hợp có những vi phạm mang tính chất nghiêm trọng, tùy theo mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền vi phạm các quy định của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể hoặc công dân phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
1. Giao Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng năm đối với Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Giao Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện hướng dẫn việc đánh giá, chấm điểm, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 12.
1. Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, người đứng đầu các cấp, các ngành và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 64/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND8 về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 792/QĐ-UB năm 1997 quy định về chế độ và quan hệ phối hợp trách nhiệm trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do Tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 24/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Kế hoạch 835/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Nghị quyết 195/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ kinh phí trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TU “về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 10Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại đối với công tác Thanh tra; Tiếp dân; giải quyết Khiếu nại, Tố cáo, Kiến nghị, Phản ánh, tranh chấp đất đai và Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 1749/QĐ-CTUBND năm 2018 về Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của tỉnh Hưng Yên
- 12Quyết định 07/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2015/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Luật thanh tra 2010
- 6Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 7Luật khiếu nại 2011
- 8Luật tố cáo 2011
- 9Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 10Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật tiếp công dân 2013
- 13Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 14Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND8 về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Quyết định 792/QĐ-UB năm 1997 quy định về chế độ và quan hệ phối hợp trách nhiệm trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do Tỉnh Phú Thọ ban hành
- 16Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 17Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 18Quyết định 24/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 19Kế hoạch 835/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Nghệ An ban hành
- 20Nghị quyết 195/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ kinh phí trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 21Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TU “về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 22Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại đối với công tác Thanh tra; Tiếp dân; giải quyết Khiếu nại, Tố cáo, Kiến nghị, Phản ánh, tranh chấp đất đai và Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 23Quyết định 1749/QĐ-CTUBND năm 2018 về Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của tỉnh Hưng Yên
- 24Quyết định 07/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 24/2015/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 86/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 86/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực