- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 271/2003/QĐ-TTg ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 199/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2005/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 24 tháng 10 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH QUỸ THƯỞNG CHO BAN QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trích Quỹ thưởng cho Ban quản lý điều hành các công ty 100% vốn nhà nước hoặc nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điểu 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty; Giám đốc các công ty: 100% vốn nhà nước, trách nhiệm hữu hạn một thành viên, nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối; và các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÍCH QUỸ THƯỞNG CHO BAN QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2005/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Quy chế trích thưởng áp dụng cho các Công ty nhà nước, Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên và người được cử đại diện phần vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần.
- Ban quản lý hành đối với công ty nhà nước có Hội đồng quản trị, bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc (Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc hoặc Giám đốc và các Phó giám đốc); đối với công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị là Ban giám đốc; đối với công ty TNHH nhà nước một thành viên bao gồm) Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty và Ban giám đốc.
- Đối với Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của nhà nước thì vận dụng thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông để quyết định trích lập Quỹ và khen thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và lãnh đạo các phòng ban.
Điều 2. Quỹ thưởng Ban quản lý hành công ty được sử dụng. để thưởng cho Hội đồng quản trị , Ban giám đốc công ty; Mức trích thưởng được gắn với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 3. Nguồn và mức trích cho từng đối tượng như sau:
1. Đối với Công ty nhà nước:
1.1. kiện được trích thưởng: tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn phải lớn hơn hoặc bằng tỷ suất lợi nhuận kế hoạch.
1.2. Nguồn trích: Từ lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
1.3. Mức trích: Trích tối đa 5% lợi nhuận được đưa từ vốn tự huy động, theo quy mô hoạt động và kết quả xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do UBND tỉnh xét duyệt. Mức trích cụ thể như sau :
a) Đối với Công ty nhà nước có Hội đồng quản trị
+ Doanh nghiệp được xếp loại A
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm không vượt quá 400 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không vượt quá 300 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt quá 200 triệu đồng.
+ Doanh nghiệp được xếp loại B
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm không vượt quá 200 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không vượt quá 150 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt quá 1 00 triệu đồng
+ Các doanh nghiệp xếp loại C không được trích thưởng.
b) Đối với Công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị
+ Doanh nghiệp được xếp loại A
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm không vượt quá 200 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không vượt quá 150 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt quá 1 00 triệu đồng
+ Doanh nghiệp được xếp loại B
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm không vượt quá 1 00 triệu đồng
- Tỷ suất 1ợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không vượt quá 70 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt quá 50 triệu đồng
+ Các doanh nghiệp xếp loại C không được trích thưởng.
2. Đối với Cty TNHH nhà nước 1 thành viên.
Trích lập quỹ khen thưởng Ban quản lý hành công ty theo nguyên tắc: lợi nhuận thực hiện hàng năm sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế; trích 10% lập quỹ dự phòng tài chính theo quy định; số còn lại trích tối đa 5% lập Quỹ khen thưởng Ban quản lý hành công ty. Mức trích một năm theo kết quả xếp loại đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp được xếp loại A
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm không vượt quá 200 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không vượt quá 150 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt quá 1 00 triệu đồng
b) Doanh nghiệp được xếp loại B
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước từ 5% trở lên thì mức trích một năm không vượt quá 100 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước tăng so với năm trước dưới 5% thì mức trích một năm không vượt quá 70 triệu đồng
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng năm trước thì mức trích một năm không vượt quá 50 triệu đồng
c) Các doanh nghiệp xếp loại C không được trích thưởng.
3. Đối với các Công ty cổ phần nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: vận dụng mức trích thưởng như đối với Cty TNHH nhà nước 1 thành viên nhưng phải thông qua Đại hội đồng cổ đông quyết định để khen thưởng cho Hội đồng quản trị , Ban giám đốc và trưởng, phó các phòng ban.
Điều 4. Thưởng cho người được cử đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần: trong trường hợp điều lệ của công ty cổ phần hoặc Đại hội cổ đông không quyết định việc trích quỹ khen thưởng cho Ban quản lý hành thì để động viên những người được cử làm đại diện quản lý phần vốn nhà nước tham gia điều hành doanh nghiệp UBND tỉnh cho phép trích từ cổ tức mà nhà nước được nó để thưởng cho người đại diện, mức trích tối đa 5% với kiện cổ tức được chia không thấp hơn 14% vốn điều lệ, cụ thể cho các trường hợp sau:
- Cổ tức được Chia tăng từ 2% trở lên so với năm trước thì mức trích năm không vượt quá 40 triệu đồng.
- Cổ tức được chia tăng dưới 2% so với năm trước thì mức trích một năm không vượt quá 30 triệu đồng.
Điều 5. Trường hợp sau khi đã công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp, doanh nghiệp đã trích thưởng Ban quản lý hành, nếu cơ quan chức.năng kiểm tra, thanh tra phát hiện báo cáo không đúng, có hành vi gian lận hoặc cố tình sai phạm trong hạch toán dẫn đến làm sai lệch kết quả phân loại doanh nghiệp thì phải hoàn trả lại số tiền đã khen thưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quy chế này bắt đầu áp dụng cho năm tài chính 2005 trở đi cho đến khi có quy định khác thay thế bổ sung.
Việc sử dụng quỹ phải thực hiện công khai theo Quy chế công khai tài chính, Quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của nhà nước./.
- 1Quyết định 51/2008/QĐ-UBND sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng vào Sở Nội vụ, đồng thời bổ sung chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, quản lý về văn thư lưu trữ nhà nước cho Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 5843/QĐ-UBND năm 2008 về sáp nhập Ban tôn giáo và chuyển Bộ phận thi đua - khen thưởng vào Phòng Nội vụ và bổ sung chức năng giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức quản lý về văn thư lưu trữ nhà nước cho Phòng Nội vụ do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành
- 3Quyết định 702/2006/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng thi đua cho cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 271/2003/QĐ-TTg ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 199/2004/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
- 4Quyết định 51/2008/QĐ-UBND sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng vào Sở Nội vụ, đồng thời bổ sung chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, quản lý về văn thư lưu trữ nhà nước cho Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 5843/QĐ-UBND năm 2008 về sáp nhập Ban tôn giáo và chuyển Bộ phận thi đua - khen thưởng vào Phòng Nội vụ và bổ sung chức năng giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức quản lý về văn thư lưu trữ nhà nước cho Phòng Nội vụ do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành
- 6Quyết định 702/2006/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng thi đua cho cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 86/2005/QĐ-UBND về Quy chế trích Quỹ thưởng cho Ban quản lý điều hành công ty do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 86/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Võ Lâm Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực