ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 702/2006/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 02 tháng 03 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THUỞNG THI ĐUA CHO CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26-11-2003; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30-9-2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng";
Căn cứ Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh họp ngày 16-01-2006 về công tác tổ chức và cán bộ;
Xét đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế khen thưởng thi đua cho cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các văn bản quy định về thi đua khen thưởng của tỉnh trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể tỉnh và cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
KHEN THƯỞNG THI ĐUA CHO CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 702/2006/QĐ-UBND ngày 02-3-2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26-11-2003, nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với công tác Thi đua - Khen thưởng trong toàn tỉnh.
Để đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, động viên cán bộ, nhân dân các dân tộc và lực lượng vũ trang trong tỉnh hăng hái thi đua lao động sản xuất, công tác, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh giàu đẹp, văn minh.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Khen thưởng thi đua đối với cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý cụ thể như sau:
Quy chế này áp dụng cho các đồng chí cán bộ đương chức và cán bộ đã nghỉ hưu thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (theo quy định về việc phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ của cấp ủy).
II. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG:
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh cụ thể hóa một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ:
1. Danh hiệu thi đua và danh hiệu vinh dự Nhà nước dành cho cá nhân:
a) Danh hiệu thi đua:
- Lao động tiên tiến, chiến sỹ tiên tiến.
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
- Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể toàn quốc.
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước bao gồm:
- Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
- Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.
- Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú.
- Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ Ưu tú.
- Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú.
2. Hình thức khen thưởng:
- Giấy khen (do cấp xã, huyện, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương tặng).
- Bằng khen (cấp tỉnh, Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương).
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh.
- Giải thưởng Nhà nước.
- Huy chương (4 loại):
+ Huy chương Quân kỳ Quyết thắng.
+ Huy chương vì an ninh Tổ quốc
+ Huy chương Chiến sỹ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba.
+ Huy chương Hữu nghị.
- Huân chương: (8 loại):
+ Huân chương Hữu nghị.
+ Huân chương Dũng cảm
+ Huân chương Đại đoàn kết.
+ Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba.
+ Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất, nhì, ba.
+ Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba.
+ Huân chương Quân công hạng nhất, nhì, ba
+ Huân chương Độc lập hạng nhất, nhì, ba.
- Huy hiệu (BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam).
- Kỷ niệm chương (các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương).
III. TIÊU CHUẨN CỦA TỪNG DANH HIỆU THI ĐUA:
(Luật Thi đua, Khen thưởng quy định tại các chương II, III).
Quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh cụ thể hóa một số hình thức khen thưởng đối với các đồng chí thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý như sau:
1. Huân chương Lao động hạng ba: Tặng cho các đồng chí đạt 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
a) Có 7 năm liên tục là chiến sỹ thi đua cấp cơ sở và 2 lần được tỉnh hoặc ngành dọc Trung ương tặng Bằng khen hoặc 1 lần được Chính phủ tặng Bằng khen.
b) Có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học tỉnh hoặc cấp Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn, đem lại hiệu quả cao, thiết thực.
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
d) Có quá trình cống hiến lâu dài từ 5 năm trở lên trong cơ quan, tổ chức đoàn thể cụ thể là:
- Những đồng chí tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ 1945 - 1975): hoạt động liên tục từ 5 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không phạm khuyết điểm lớn đã giữ chức vụ:
+ Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: 5 năm.
+ Giám đốc Sở, Trưởng Ban, Ngành, Đoàn thể, Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương: từ 6 năm đến 10 năm.
- Các đồng chí tham gia công tác từ năm 1954 đến nay: Đạt thành tích xuất sắc, không phạm khuyến điểm lớn, đã giữ chức vụ:
+ Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: từ 5 năm đến 10 năm.
+ Giám đốc Sở, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Trưởng Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh và tương đương: từ 10 năm đến 15 năm.
* Vi phạm khuyết điểm lớn là:
- Bị khai trừ Đảng.
- Bị kỷ luật buộc thôi việc
- Bị loại ngũ (tước quân tịch).
- Bị phạt tù từ án treo trở lên.
- Tội phản bội Tổ quốc.
2. Huân chương Lao động hạng nhì: Tặng cho các đồng chí đạt 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng ba, sau đó hai lần được công nhận là Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc một lần được Chính phủ tặng Bằng khen.
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
d) Có quá trình cống hiến lâu dài từ 6 năm trở lên trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, cụ thể là:
- Các đồng chí tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hoạt động liên tục, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ:
- Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: từ 6 năm đến 10 năm.
+ Giám đốc Sở, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Trưởng Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh và tương đương, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: 10 năm trở lên.
- Đối với các đồng chí tham gia từ năm 1954 đến nay, đạt thành tích xuất sắc không phạm khuyết điểm lớn, đã giữ chức vụ:
+ Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: từ 10 năm đến 15 năm.
+ Giám đốc Sở, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Trưởng Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh và tương đương, Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và tương đương: 15 năm trở lên.
3. Huân chương Lao động hạng nhất: Tặng cho các đồng chí đạt 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng Huân chương Lao động hạng nhì, sau đó được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước.
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
d) Có quá trình cống hiến lâu dài từ 10 năm trở lên trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, cụ thể là:
- Các đồng chí tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hoạt động liên tục từ 10 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ:
+ Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: 10 năm.
- Các đồng chí tham gia từ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ đến nay, đã giữ chức vụ:
+ Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: 15 năm.
4. Danh hiệu Anh hùng Lao động:
Tặng cho cá nhân có hành động Anh hùng, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được 4 tiêu chuẩn:
a) Dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác cao nhất tỉnh hoặc ngành toàn quốc (có cùng tính chất công việc và cùng ngành nghề). Đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của đơn vị, địa phương.
b) Có nhiều thành tích trong nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học mới, có sáng kiến, cải tiến hoặc giải pháp có giá trị. Có sản phẩm, công trình khoa học, hoặc tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt, được ứng dụng vào thực tiễn, đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
c) Có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ. Hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành.
d) Có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với công việc, là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất, là tấm gương là xây dựng cuộc sống văn hóa trong đơn vị và gia đình.
5. Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân:
Tặng cho cá nhân có hành động Anh hùng, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được 4 tiêu chuẩn sau:
a) Dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được quân khu tôn vinh và học tập.
b) Say mê nghiên cứu, có sáng kiến, cải tiến hoặc giải pháp có giá trị. Có công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
c) Có bản lĩnh vững vàng, tác phong làm việc khoa học, kiên định lập trường trước mọi hy sinh thử thách, là hạt nhân xây dựng khối đoàn kết trong đơn vị.
IV. THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT VÀ KHEN THƯỞNG:
1. Lao động tiên tiến, chiến sỹ tiên tiến do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xét, quyết định khen thưởng hàng năm.
2. Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương quyết định khen thưởng hàng năm.
3. Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hàng năm.
4. Chiến sỹ thi đua toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân, Huy chương do tỉnh xét duyệt và đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng. Phân cấp xét duyệt và đề nghị khen thưởng như sau:
* Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định việc đề nghị Nhà nước xét tặng danh hiệu:
- Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ nhân Nhân dân.
- Huân chương Lao động hạng ba trở lên cho cá nhân.
- Xác nhận cán bộ hoạt động trước cách mạng tháng 8-1945.
* Thường trực Tỉnh ủy quyết định việc đề nghị Nhà nước, Chính phủ xét tặng danh hiệu:
- Nhà giáo Ưu tú, Thầy thuốc Ưu tú, Nghệ sỹ Ưu tú, Nghệ nhân Ưu tú.
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
V. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG:
1. Đối với Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh;
a) Văn bản đề nghị của địa phương, đơn vị - Danh sách trích ngang các đồng chí được đề nghị khen thưởng.
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
c) Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng thi đua cấp huyện, thị xã, thành phố, Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh và cấp tương đương.
2. Đối với Bằng khen của Chính phủ và huân, huy chương các loại:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân, có ý kiến xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (Bằng khen Chính phủ 3 bản) (huân, huy chương 5 bản).
b) Tóm tắt thành tích của cá nhân (từ 1 đến 2 trang trên khổ giấy A4): 25 bản (không kể bản đính vào Báo cáo thành tích).
c) Tờ trình đề nghị khen thưởng.
d) Biên bản xét duyệt.
* Trường hợp cá nhân có sáng kiến, phát minh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ phải có xác nhận của Hội đồng khoa học tỉnh.
* Đối với các đồng chí là Thủ trưởng đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (nộp thuế) phải có xác nhận của cơ quan thuế “V/v hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị mình”).
1. Việc xét duyệt và đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua cho cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được thực hiện thường xuyên hàng năm, trọng tâm vào dịp tổng kết cuối năm.
2. Các đơn vị trực thuộc tỉnh, các đồng chí thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nghiên cứu thực hiện.
3. Giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì hướng dẫn các địa phương, tổ chức, đơn vị trong tỉnh, đồng thời phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh... tổ chức thực hiện Quy chế này.
- 1Quyết định 778/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 2266/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã nông thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 3534/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy chế khen thưởng phong trào thi đua Doanh nghiệp giỏi,cơ quan văn hoá, quy chế khen thưởng phong trào thi đua Xã, phường, thị trấn tiên tiến kèm theo quyết định số 3786/2007/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 272/2008/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua "Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 86/2005/QĐ-UBND về Quy chế trích Quỹ thưởng cho Ban quản lý điều hành công ty do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 778/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 2266/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã nông thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 3534/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy chế khen thưởng phong trào thi đua Doanh nghiệp giỏi,cơ quan văn hoá, quy chế khen thưởng phong trào thi đua Xã, phường, thị trấn tiên tiến kèm theo quyết định số 3786/2007/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Quyết định 272/2008/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua "Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 86/2005/QĐ-UBND về Quy chế trích Quỹ thưởng cho Ban quản lý điều hành công ty do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 702/2006/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng thi đua cho cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 702/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Nguyên Nhiệm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực