THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2001/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 85 /2001/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC CHUYỂN HẠNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BA MÙN, TỈNH QUẢNG NINH THÀNH VƯỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (tờ trình số 1571/TT-UB ngày 11 tháng 12 năm 2000 và số 334/TT-UB ngày 11 tháng 4 năm 2001); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 633/BNN-KL ngày 13 tháng 03 năm 2001) và ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Thuỷ sản; Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Tài chính, Quốc phòng tại Quảng Ninh ngày 04 tháng 5 năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn, thuộc huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh thành Vườn quốc gia.
Tên gọi của Vườn quốc gia là: Vườn quốc gia Bái Tử Long.
Điều 2. Vị trí, toạ độ địa lý và quy mô diện tích Vườn quốc gia Bái Tử Long.
1. Vị trí địa lý: Ranh giới Vườn quốc gia Bái Tử Long được xác định trên vùng biển tương ứng với phần thềm phía ngoài hệ thống các đảo thuộc phạm vi của Vườn quốc gia, với cự ly đều cách bờ đảo là 1 Km:
- Phía Bắc giáp huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Nam giáp các đảo thuộc các xã Bản Sen và Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Đông giáp phần biển giữa hai huyện Vân Đồn và Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Tây giáp các xã trên đảo lớn Cái Bầu thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2. Toạ độ địa lý:
- Từ 200 5505" đến 210 15 10" vĩ độ Bắc.
- Từ 1070 3010" đến 1070 46 20" kinh độ Đông.
3. Quy mô diện tích Vườn Quốc gia Bái Tử Long:
Tổng diện tích là: 15.783 ha,
Trong đó:
- Diện tích các đảo: 6.125 ha.
- Diện tích mặt nước biển: 9.658 ha.
Những đảo chính thuộc phạm vi Vườn quốc gia Bái Tử Long là các đảo: Ba Mùn, Trà Ngọ Lớn, Trà Ngọ Nhỏ, Sậu Nam, Sậu Đông, Đông Ma, Hòn Chín, Lỗ Hố, Máng Hà Nam, Máng Hà Bắc, Di To, Chầy Chầy, Đá ẩy, Soi Nhụ và hơn 20 đảo nhỏ, cù lao, hòn nổi khác.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng Bộ Thuỷ sản giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hoàn thành Dự án đầu tư xây dựng và phát triển Vườn quốc gia Bái Tử Long; Dự án đầu tư xây dựng và phát triển vùng đệm của Vườn quốc gia Bái Tử Long trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
Hàng năm, vốn thuộc kế hoạch ngân sách cấp đầu tư cho tỉnh Quảng Ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi rõ khoản mục vốn cấp cho việc đầu tư xây dựng các Dự án thuộc Vườn quốc gia Bái Tử Long nêu trên, để việc triển khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ theo Dự án được phê duyệt.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ Trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
- 1Quyết định 91/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thành Vườn quốc gia Phú Quốc do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Quyết định 189/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bằng thành vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bằng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 3Quyết định 91/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thành Vườn quốc gia Phú Quốc do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 189/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bằng thành vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bằng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 85/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn, tỉnh Quảng Ninh thành vườn quốc gia Bái Tử Long do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 85/2001/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2001
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Công Tạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 24
- Ngày hiệu lực: 16/06/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực