THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN CỦA VIỆT NAM CHO CÁC NGHIỆP VỤ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện tại văn bản số 338/CTS ngày 14 tháng 3 năm 1998 và Chủ tịch Uỷ ban Tần số vô tuyến điện tại văn bản số 61/UBTS ngày 25 tháng 2 năm 1998,
Điều 1.
I. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
Phổ tần số vô tuyến điện là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm. Việc sử dụng, khai thác và quản lý phổ tần số vô tuyến điện phải đạt được hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ được chủ quyền của quốc gia.
Cùng với quy hoạch phát triển ngành bưu chinh viễn thông, quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ góp phần vào việc phát triển mạng thông tin vô tuyến điện theo hướng hiện đại, đồng bộ và ổn định lâu dài, phù hợp với xu hướng phát triển của quốc tế, đáp ứng các nhu cầu về thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, tạo cơ sở cho việc xã hội hoá thông tin vào đầu thế kỷ 21.
I. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Nhà nước thống nhất quản lý về tần số và máy phát vô tuyến điện.
2. Quản lý và khai thác phổ tần số vô tuyến điện có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm quyền lợi và chủ quyền của quốc gia.
3. Đảm bảo an toàn thông tin và an ninh quốc gia.
4. Phù hợp với những quy định về phân chia tần số cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện của Tổ chức Liên minh viễn thông quốc tế (ITU).
5. Tính đến những đặc thù sử dụng phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam hiện nay, đảm bảo việc chuyển đổi từ hiện trạng sang quy hoạch mới với chi phí ít nhất, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các mạng thông tin quan trọng của quốc gia.
6. Ưu tiên dành băng tần cho các công nghệ mới và đáp ứng nhu cầu về băng tân vô tuyến điện cho các nghiệp vụ ở Việt Nam trong thời gian từ 10 đến 15 năm tới.
7. Dành riêng một số băng tần cho an ninh, quốc phòng theo tỷ lệ phù hợp với nhiệm vụ chính trị của đất nước trong từng giai đoạn.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH
A. NỘI DUNG QUY HOẠCH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN GỒM:
1. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ:
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ là phân chia dải tần từ 9 kHz - 400 GHz thành các băng tần nhỏ và quy định mục đích, điều kiện sử dụng các băng tần đó. Nội dung cụ thể quy hoạch này thể hiện trong bảng phân chia phổ tần số cho các nghiệp vụ, được trình tại văn bản số 338/CTS ngày 14 tháng 3 năm 1998 của Tổng cục Bưu điện.
Các nghiệp vụ chủ yếu của thông tin vô tuyến điện gồm: Cố định, lưu động, quảng bá (phát thanh và truyền hình), hàng không, hàng hải, dẫn đường, định vị, vệ tinh, phát chuẩn v.v...
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ là nội dung quan trọng nhất, là cơ sở để các Bộ, ngành định hướng sử dụng và đầu tư trang bị kỹ thuật vô tuyến điện, là cơ sở để tiến hành các bước quy hoạch chi tiết (quy hoạch theo kênh và quy hoạch theo vùng).
2. Quy hoạch theo kênh và quy hoạch theo vùng:
Quy hoạch theo kênh là phân chia một số băng tần thành các nhóm kênh tần số cụ thể cho các hệ thống vô tuyến cụ thể theo quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Quy hoạch theo vùng là thiết lập các vùng tái sử dụng tần số trong dải sóng cực ngắn để nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần số, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành viễn thông, phát thanh và truyền hình.
Tổng cục Bưu điện triển khai thực hiện các quy hoạch này trên cơ sở quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
B. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Xây dựng chính sách quốc gia, các văn bản pháp quy, quy định việc sử dụng, khai thác và quản lý phổ tần số vô tuyến điện.
2. Xây dựng hệ thống đăng ký và phối hợp quốc tế nhằm đảm bảo quyền lợi và bảo vệ chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh.
3. Hoàn thành việc xây dựng các Trung tâm kiểm soát khu vực, tiếp tục hiện đại hoá trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát tần số. Đến năm 2000 kiểm soát thường xuyên được 100% các vùng trọng điểm và ít nhất là trên 50% diện tích lãnh thổ.
4. Trên cơ sở quy hoạch phổ tần số cho các nghiệp vụ của Việt Nam, hoàn thành việc phân chia phổ tần số phục vụ cho an ninh - quốc phòng.
5. Tiến hành đăng ký và phối hợp với liên minh viễn thông quốc tế và các nước liên quan để có được ít nhất một quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh trước năm 2000 cho Dự án vệ tinh viễn thông của Việt Nam.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Trên cơ sở nội dung và nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch, Tổng cục Bưu điện phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan ban hành các văn bản pháp quy, thông tư hướng dẫn nhằm quán triệt nội dung quy hoạch đến các đối tượng có sử dụng tần số, sản xuất, xuất nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện.
2. Nội dung nhiệm vụ của Quy hoạch cần được thể hiện trong các kế hoạch hàng năm và dài hạn, các chương trình phát triển và dự án đầu tư cụ thể.
3. Trong quá trình thực hiện quy hoạch, Tổng cục Bưu điện và Uỷ ban tần số vô tuyến điện được phép điều chỉnh cho phù hợp với các quy định mới của quốc tế có tính tới điều kiện thực tế của Việt Nam. Những điều chỉnh lớn, quan trọng phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Tổng cục Bưu điện có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
| THỦ TƯỚNG |
Phần thứ nhất.
Phổ tần số vô tuyến điện (VTĐ) là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm. Việc sử dụng, khai thác và quản lý phổ tần số vô tuyến điện phải đạt được hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ được chủ quyền của quốc gia. Do tính chất quí giá và có hạn của phổ tần số, việc quản lý nguồn tài nguyên này không những cần thiết và quan trọng ở phạm vi quốc gia mà còn ở qui mô quốc tế. Việc lập kế hoạch sử dụng phổ tần số VTĐ cho toàn thế giới do Liên minh viễn thông quốc tế (gọi tắt là ITU)- gồm 184 nước tham gia - chịu trách nhiệm và các nước thành viên và các tổ chức quốc tế khác phải tuân thủ các quy định trong kế hoạch này. Cơ quan quản lý phổ tần số của từng quốc gia căn cứ vào kế hoạch chung của quốc tế, căn cứ các điều kiện kinh tế, tự nhiện, xã hội... của nước mình phải nhanh chóng xây dựng chính sách Quốc gia về quản lý phổ tần và lập kế hoạch sử dụng phổ tần số VTĐ cho toàn quốc và cho các khối Bộ, ngành lớn sử dụng nhiều máy phát và tần số VTĐ một cách phù hợp. Đó là việc mà hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện từ nhiều năm nay.
Cùng với quy hoạch phát triển ngành Bưu chính viễn thông, qui hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ góp phần vào việc phát triển mạng thông tin vô tuyến điện theo hướng hiện đại, đồng bộ và ổn định lâu dài, phù hợp với xu hướng phát triển của quốc tế, đáp ứng các nhu cầu về thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, tạo cơ sở cho việc xã hội hoá thông tin vào đầu thế kỷ 21.
NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH
I. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG QUI HOẠCH
1. Nhà nước thống nhất quản lý về tần số và máy phát vô tuyến điện.
2. Quản lý và khai thác phổ tần số vô tuyến điện có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm quyền lợi và chủ quyền quốc gia.
3. Đảm bảo an toàn thông tin và an ninh quốc gia.
4. Phù hợp với những quy định về phân chia tần số cho nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện của tổ chức Liên minh viễn thông quốc tế (ITU).
5. Tính đến những đặc thù sử dụng phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam hiện nay, đảm bảo việc chuyển đổi từ hiện trạng sang qui hoạch mới với chi phí ít nhất, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các mạng thông tin quan trọng của quốc gia.
6. Ưu tiên dành băng tần cho các công nghệ mới và đáp ứng nhu cầu về băng tần vô tuyến điện cho các nghiệp vụ ở Việt Nam trong thời gian từ 10 đến 15 năm tới.
7. Dành riêng một số băng tần cho an ninh, quốc phòng theo tỷ lệ phù hợp với nhiệm vụ chính trị của đất nước trong từng giai đoạn.
1. Qui hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ
Qui hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ là phân chia dải tần từ 9 kHz đến 400 GHz thành các băng tần nhỏ và quy định mục đích điều kiện sử dụng các băng tần đó. Nội dung cụ thể qui hoạch này trong bảng phân chia phổ tần số cho các nghiệp vụ, được trình tại văn bản số 338/CTS ngày 14/03/1998 của Tổng cục Bưu điện.
Các nghiệp vụ chủ yếu gồm: Cố định, lưu động, quảng bá (phát thanh và truyền hình), hàng không, hàng hải, dẫn đường, định vị, vệ tinh, phát chuẩn v.v.
Qui hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ là cơ sở để các Bộ, Ngành định hướng sử dụng và đầu tư trang bị kỹ thuật vô tuyến, là cơ sở để tiến hành các bước qui hoạch chi tiết (qui hoạch theo kênh và qui hoạch theo vùng).
2. Qui hoạch theo kênh và qui hoạch theo vùng
Qui hoạch theo kênh là phân chia một số băng tần thành các nhóm kênh tần số cụ thể cho các hệ thống vô tuyến cụ thể theo qui hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Qui hoạch theo vùng là thiết lập các vùng tái sử dụng tần số trong dải sóng cực ngắn để nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần số, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành viễn thông, phát thanh và truyền hình.
Tổng cục Bưu điện và Uỷ ban tần số vô tuyến điện sẽ triển khai thực hiện các qui hoạch này trên cơ sở qui hoạch phổ tần số vô tuyến điện cho các nghiệp vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUI HOẠCH
1. Xây dựng chính sách quốc gia, các văn bản pháp qui, quy định việc sử dụng, khai thác và quản lý phổ tần số vô tuyến điện.
2. Xây dựng hệ thống đăng ký và phối hợp quốc tế nhằm đảm bảo quyền lợi và bảo vệ chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện, quĩ đạo vệ tinh.
3. Hoàn thành việc xây dựng các Trung tâm kiểm soát khu vực, tiếp tục hiện đại hoá trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát tần số. Đến năm 2000, kiểm soát thường xuyên được 100% các vùng trọng điểm và ít nhất là trên 50% diện tích lãnh thổ.
4. Trên cơ sở quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoàn thành việc phân chia phổ tần số phục vụ cho an ninh - quốc phòng.
5. Tiến hành đăng ký và phối hợp với Liên minh viễn thông quốc tế và các nước liên quan để có được ít nhất một quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh trước năm 2000 cho Dự án vệ tinh viễn thông của Việt Nam.
NỘI DUNG QUI HOẠCH PHỔ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN CỦA VIỆT NAM CHO CÁC NGHIỆP VỤ (9KHZ-400GHZ)
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ là phân chia dải tần từ 9kHz-400GHz thành các băng tần nhỏ và quy định mục đích, điều kiện sử dụng các bằng tần đó.
Mục tiêu của qui hoạch là đảm bảo việc sử dụng phổ tần số vô tuyến điện ở Việt Nam được hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển quốc gia và phù hợp với những tiến bộ kỹ thuật của thế giới trong lĩnh vực vô tuyến điện.
1. PHÂN CHIA KHU VỰC CỦA LIÊN MINH VIỄN THÔNG QUỐC TẾ (ITU)
Khu vực 1:
Khu vực 1 bao gồm các vùng có giới hạn bởi đường A ở phía đông và đường B ở phía tây, không kể lãnh thổ của iran nằm giữa các đường giới hạn này. Khu vực I cũng bao gồm cả phần lãnh thổ của Thổ nhĩ kỳ và Liên Xô (cũ) nằm bên ngoài các đường giới hạn này, lãnh thổ của CHND Mông cổ và vùng Bắc Liên Xô (cũ) nằm giữa các đường A và C.
Khu vực 2:
Khu vực 2 bao gồm các vùng có giới hạn bởi đường B ở phía đông và đường C ở phía tây.
Khu vực 3:
Khu vực 3 bao gồm các vùng có giới hạn bởi đường C ở phía đông và đường A ở phía tây, không kể lãnh thổ của CHND Mông Cổ, Thổ Nhĩ Kỳ, lãnh thổ của Liên xô (cũ), và vùng bắc Liên Xô (cũ). Khu vực 3 cũng bao gồm cả lãnh thổ Iran nằm ngoài các đường giới hạn này.
2.1.1. Cơ quan quản lý [Administration]:
Là cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong công ước của Liên minh viễn thông quốc tế và trong Thể lệ vô tuyến điện.
2.1.2. Viễn thông [Telecomunication]:
Là bất cứ sự truyền dẫn, phát xạ hay thu nhận các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, hình ảnh và âm thanh hoặc các thông tin khác qua các hệ thống dây dẫn, vô tuyến điện, quang học hoặc các hệ thống điện từ khá.
2.1.3. Vô tuyến điện [Radio]:
Là thuật ngữ chung áp dụng khi sử dụng sóng vô tuyến điện.
2.1.4 Sóng vô tuyến điện hoặc sóng Hec [Radio Waves or Hertzian Waves]:
Là các sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000GHz truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.
2.1.5. Thông tin vô tuyến điện [Radiocomunication]:
Là thông tin vô tuyến viễn thông dùng sóng vô tuyến điện.
2.1.6. Thông tin vô tuyến mặt đất [Terestrial Radiocomunication]:
Là bất cứ loại thông tin vô tuyến điện nào ngoài thông tin vô tuyến vũ trụ hay vô tuyến thiên văn.
2.1.7. Thông tin vô tuyến vũ trụ [Space Radiocomunication]:
Là thông tin vô tuyến điện sử dụng một hay nhiều trạm không gian, hoặc dùng một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong vũ trụ.
2.1.8. Vô tuyến xác định [Radiodetermination]:
Xác định vị trí, vận tốc hoặc các đặc trưng khác của một vật thể hay thu thập các thông tin liên quan đến các tham số đó qua tính chất truyền lan của sóng vô tuyến.
2.1.9. Vô tuyến dẫn đường [Radio Navigation]:
Là vô tuyến xác định dùng để dẫn đường kể cả cảnh báo chướng ngại.
2.1.10. Vô tuyến định vị [Radiolocation]:
Là vô tuyến xác định dùng cho các mục đích khác với mục đích của vô tuyến dẫn đường.
2.1.11. Vô tuyến định hướng [Radio-Direction Finding]:
Là vô tuyến xác định dùng việc thu sóng vô tuyến để xác định hướng của một đài hay một vật thể.
2.1.12. Vô tuyến thiên văn [Radio Astronomy]:
Là nghiên cứu thiên văn dựa trên việc thu sóng điện từ có nguồn gốc từ vũ trụ.
2.1.13. Giờ phối hợp quốc tế [Cordinated Universal Time (UTC)]:
Thang thời gian lấy giây làm đơn vị, như CIR định nghĩa và khuyến nghị, và được Văn phòng giờ quốc tế thừa nhận.
Đối với hầu hết các áp dụng thực tiễn liên quan đến Thể lệ vô tuyến điện, UTC tương ứng với giờ mặt trời trung bình ở đường kinh tuyến gốc (kinh độ O), trước đây được biểu thị bằng GMT.
2.1.14. Các ứng dụng (năng lượng tần số vô tuyến điện) trong công nghiệp, khoa học và y tế [Industrial, Scientific and Medical (ISM) Aplications (of radio frequency energy)]:
Khai thác các thiết bị tạo ra và sử dụng cục bộ các năng lượng tần số vô tuyến điện nhằm phục vụ công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hay các mục đích tương tự, trừ các ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông.
2.2. CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ TẦN SỐ VTĐ
2.2.1. Phân chia (băng tần) [Alocation (of a frequency band)]: Trong bảng phân chia phổ tần số, quy định dùng một băng tần xác định cho một hay nhiều nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện mặt đất hoặc vũ trụ, hay nghiệp vụ vô tuyến thiên văn với những điều kiện cụ thể. Thuật ngữ này cũng được áp dụng cho băng tần đó.
2.2.2. Phân bổ (một tần số hay kênh tần số vô tuyến điện) [Alotment (of a radio frequency or radio frequency chanel)]:
Trong bảng qui hoạch đã được thoả thuận và đã được Hội nghị có thẩm quyền thông qua, quy định một kênh tần số cụ thể cho một hay nhiều cơ quan quản lý dùng nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện mặt đất hoặc vũ trụ ở một hay nhiều nước, các vùng địa lý như nhau theo những điều kiện cụ thể.
2.2.3. ấn định (một tần số hay một kênh tần số vô tuyến điện) [asignment (of a radio frequency or radio frequency chanel)]:
Các cơ quan quản lý cho phép một đài vô tuyến điện được quyền sử dụng một tần số hay một kênh tần số vô tuyến điện theo những điều kiện cụ thể.
2.3.1. Nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện [Radiocomunication Service]:
Một nghiệp vụ được định nghĩa ở phần này bao gồm truyền dẫn, phát xạ và/hoặc thu sóng vô tuyến điện cho những mục đích thông tin viễn thông cụ thể.
Trong tài liệu này, trừ trường hợp riêng, bất cứ nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện nào cũng đều là thông tin vô tuyến điện mặt đất.
2.3.2. Nghiệp vụ cố định [Fĩed Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định đã xác định trước.
2.3.3. Nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (Fixed-Satelite Service):
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài trái đất ở các vị trí xác định thông qua một hoặc nhiều vệ tinh, vị trí xác định đó có thể là một điểm cố định xác định hay bất kỳ điểm cố định nào đó trong các vùng xác định; Trong một số trường hợp thì nghiệp vụ này bao gồm các đường thông tin từ vệ tinh tới vệ tinh; nghiệp vụ cố định qua vệ tinh có thể bao gồm các tuyến tiếp sóng đối với các nghiệp vụ thông tin vô tuyến vũ trụ khác.
2.3.4. Nghiệp vụ Cố định hàng không [Aeronautical Fixed Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định cho trước, chủ yếu phục vụ sự an toàn của việc dẫn đường cho máy bay và để đảm bảo hoạt động bình thường, có hiệu quả và kinh tế của các phương tiện hàng không.
2.3.5. Nghiệp vụ giữa các vệ tinh [Inter-Satelite Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến dùng cho các tuyến thông tin giữa các vệ tinh nhân tạo.
2.3.6. Nghiệp vụ khai thác vũ trụ [Space Operation Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến chỉ liên quan đến hoạt động của tàu vũ trụ để theo dõi, đo đạc từ xa và điều khiển từ xa trong vũ trụ.
Các chức năng này thông thường dùng trong nghiệp vụ của các đài không gian.
2.3.7. Nghiệp vụ Lưu động [Mobile Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài lưu động và các đài mặt đất, hoặc giữa các đài lưu động với nhau.
2.3.8. Nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh [Mobile-satelite Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến:
- Giữa các đài lưu động trái đất với một hoặc nhiều đài không gian, hoặc giữa các đài không gian với nhau.
- Giữa các đài lưu động trái đất thông qua một hay nhiều đài không gian.
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
2.3.9. Nghiệp vụ lưu động mặt đất [Land Mobile Service]:
Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài gốc và các đài lưu động mặt đất, hoặc giữa các đài lưu động mặt đất với nhau.
2.3.10. Nghiệp vụ lưu động mặt đất qua vệ tinh [Land Mobile - Satelite Service]:
Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh mà các đài trái đất đặt trên đất liền.
2.3.11. Nghiệp vụ Lưu động hàng hải [Maritime Mobile Service]:
Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài duyên hải và các đài tàu biển, hoặc giữa các đài tàu biển với nhau, hoặc giữa các đài thông tin trên bong tàu. Các đài tàu cứu nạn và các pha vô tuyến báo vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
2.3.12. Nghiệp vụ lưu động hàng hải qua vệ tinh [Maritime Mobile-Satelite Service]:
Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh trong đó các đài lưu động trái đất đặt trên bong tàu; các đài tàu cứu nạn và các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc nghiệp vụ này.
2.3.13. Nghiệp vụ điều hành cảng [Port Operation Service]:
Là nghiệp vụ lưu động hàng hải trong cảng hoặc ở khu vực gần cảng, giữa các đài duyên hải hoặc các đài tàu biển với nhau, trong đó nội dung các bức điện chỉ hạn chế trong phạm vi điều hành khai thác, điều động và an toàn của tàu biển, kể cả an toàn tính mạng của con người trong trường hợp khẩn cấp.
Các bức điện thông tin công cộng không thuộc nghiệp vụ này.
2.3.14. Nghiệp vụ Điều động tàu [Ship Movement Service]:
Là nghiệp vụ an toàn trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải, khác với nghiệp vụ điều hành cảng, giữa các đài duyên hải và các đài tàu, hoặc giữa các đài tàu với nhau, trong đó nội dung các bức điện chỉ hạn chế trong phạm vi điều động tàu.
Các bức điện thông tin công cộng không thuộc nghiệp vụ này.
2.3.15. Nghiệp vụ Lưu động hàng không [Aeronautical Mobile Service]:
Là nghiệp vụ lưu động giữa các đài hàng không và các đài trên máy bay với nhau, trong đó có cả các đài cứu nạn; các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng có thể thuộc vào nghiệp vụ này trên các tần số cấp cứu và khẩn cấp.
2.3.15A. Nghiệp vụ Lưu động hàng không (R)* [Aeronautical Mobile Service (R)*]:
Là nghiệp vụ lưu động hàng không được dành riêng cho các thông tin liên quan đến sự an toàn và hoạt động bình thường của máy bay, chủ yếu theo các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
2.3.15B. Nghiệp vụ lưu động hàng không (OR)** [Aeronautical Mobile Service (OR)**]:
Là nghiệp vụ lưu động hàng không dành riêng cho các thông tin liên quan đến điều phối máy bay, chủ yếu bên ngoài các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
2.3.16. Nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh [Aeronautical Mobile - Satelite Service]:
Là nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh trong đó các đài lưu động trái đất trên máy bay; các đài cứu nạn và các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp cũng thuộc vào nghiệp vụ này.
2.3.16A. Nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R)* [Aeronautical Mobile - Satelite Service (R)*]:
Là nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh dành riêng cho các thông tin liên quan đến sự an toàn và hoạt động bình thường của máy bay, chủ yếu theo các tuyến hàng không dân dụng quốc gia hoặc quốc tế.
2.3.16B. Nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh (OR)** [Aeronautical Mobile - Satelite Service (OR)**]:
Một nghiệp vụ lưu động hàng không qua vệ tinh dành cho các thông tin liên quan đến việc điều phối máy bay, chủ yếu bên ngoài các tuyến hàng không dân dụng quốc gia và quốc tế.
2.3.17. Nghiệp vụ Thông tin quảng bá [Boroadcasting Service]:
Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến trong đó sự phát sóng dành cho toàn thể công chúng thu trực tiếp. Nghiệp vụ này có thể bao gồm phát thanh, phát hình, hoặc các loại phát xạ khác.
2.3.18. Nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh [Boroadcasting -Satelite Service]:
Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến, trong đó các đài không gian truyền đi hoặc phát lại các tín hiệu dành cho toàn thể công chúng thu trực tiếp.
Trong nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh, thuật ngữ "thu trực tiếp" bao gồm cả thu riêng lẻ và thu tập trung.
2.3.19. Nghiệp vụ Vô tuyến xác định [Radiodetermination Service]:
Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến với mục đích xác định bằng vô tuyến.
2.3.20. Nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh [Radiodetermination - Satelite Service]:
Là nghiệp vụ Thông tin vô tuyến với mục đích xác định bằng vô tuyến thông qua một hoặc nhiều đài không gian.
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
2.3.21. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường [Radionavigation Service]:
Là nghiệp vụ vô tuyến xác định sử dụng với mục đích dẫn đường bằng vô tuyến.
2.3.22. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh [Radionavigation - Satelite Service]:
Là nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh với mục đích dẫn đường bằng vô tuyến...
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
2.3.23. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải [Maritime Radionavigation Service]:
Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường phục vụ các lợi ích và hoạt động an toàn của tàu biển.
2.3.24. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải qua vệ tinh [Maritime Radionavigation - Satelite Service]:
Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong đó các đài trái đất đặt trên bong tàu biển.
2.3.25. Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không [Aeronautical Radionavigation Service]:
Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường phục vụ các lợi ích và hoạt động an toàn của máy bay.
2.3.26. Nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không qua vệ tinh [Aeronautical Radionavigation-Satelite Service]:
Là nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường qua vê tinh trong đó các đài trái đất đặt trên máy bay.
2.3.27. Nghiệp vụ Vô tuyến định vị [Radiolocation Service]:
Là nghiệp vụ vô tuyến xác định với mục đích định vị.
2.3.27A. Nghiệp vụ vô tuyến định vị qua vệ tinh [Radiolocation-Satelite Service]:
Là nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh được sử dụng với mục đích định vị.
Nghiệp vụ này cũng có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
2.3.28. Nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng [Meteorological Aids Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện dùng cho việc quan sát và thăm dò khí tượng, thuỷ văn.
2.3.29. Nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh [Earth Exploration-Satelite Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các đài trái đất và một hoặc nhiều đài không gian, có thể bao gồm cả các đường liên lạc giữa các đài không gian, trong đó:
- Các thông tin liên quan đến các đặc tính và các hiện tượng tự nhiên của trái đất kể cả các dữ kiện liên quan đến tình trạng môi trường được thu nhận từ các bộ cảm biến tích cực hoặc thụ động đặt trên các vệ tinh trái đất.
- Các thông tin tương tự được tập hợp từ các bãi đáp trên không hoặc trên trái đất.
- Các thông tin đó có thể được phân phối tới các đài trái đất trong hệ thống liên quan.
- Có thể bao gồm cả việc khảo sát và thăm dò các bãi đáp.
Nghiệp vụ này còn có thể bao gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
2.3.30. Nghiệp vụ khí tượng qua vệ tinh [Meteorological-Satelite Service]:
Là nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh với mục đích phục vụ khí tượng.
2.3.31. Nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian [Standard frequency and Time Signal Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến với mục đích khoa học, kỹ thuật và các mục đích khác, phát ra các tần số, các tín hiệu thời gian xác định, hoặc phát cả hai với độ chính xác cao và thu được rộng rãi.
2.3.32. Nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh [Standard frequency and Time Signal - Satelite Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến sử dụng các đài không gian đặt trên các vệ tinh trái đất với cùng mục đích như của nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian. Nghiệp vụ này cũng gồm cả các tuyến tiếp sóng cần thiết cho hoạt động của nghiệp vụ.
2.3.33. Nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ[Space Research Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến trong đó tàu vũ trụ hoặc các vật thể khác trong vũ trụ được dùng để nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
2.3.34. Nghiệp vụ Nghiệp dư [Amateur Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến nhằm mục đích tự đào tạo, trao đổi thông tin, nghiên cứu kỹ thuật do những người chơi vô tuyến điện nghiệp dư thực hiện. Những người này chỉ quan tâm đến kỹ thuật vô tuyến vì sở thích cá nhân chứ không vì mục đích tiền tài và đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2.3.35. Nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh [Amateur-Sateliti Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến sử dụng các đài không gian đặt trên các vệ tinh trái đất với cùng mục đích như của nghiệp vụ nghiệp dư.
2.3.36. Nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn [Radio Astronomy Service]:
Là nghiệp vụ sử dụng vô tuyến thiên văn, nghĩa là dựa trên việc thu nhận sóng vô tuyến điện có nguồn gốc từ vũ trụ.
2.3.37. Nghiệp vụ an toàn [Safety Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện thường xuyên hoặc tạm thời dùng để bảo vệ sinh mạng và của cải của con người.
2.3.38. Nghiệp vụ đặc biệt [Special Service]:
Là nghiệp vụ thông tin vô tuyến, không được định nghĩa theo cách khác ở phần này, chỉ nhằm cho những nhu cầu đặc biệt của công ích nhưng không dùng cho thông tin công cộng.
3. CẤU TRÚC CỦA BẢNG PHÂN CHIA PHỔ TẦN SỐ
3.1. Cột 1: Các băng tần sắp xếp theo thứ tự từ 9kHz đến 400 GHz được chia nhỏ và phân chia cho các nghiệp vụ thông tin.
3.2. Cột 2: Các nghiệp vụ thông tin được phép khai thác trong một băng tần xác định, với các điều kiện cụ thể do Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) quy định cho khu vực 3.
3.3. Cột 3: Các nghiệp vụ thông tin được phép khai thác trong một băng tần xác định với các điều kiện cụ thể quy định của Việt Nam.
3.4. Trong mỗi ô của cột 2 hoặc cột 3:
+ Gồm các nghiệp vụ được phép khai thác trong cùng băng tần của ô đó.
+ Thứ tự ghi các nghiệp vụ trong ô không có nghĩa là ưu tiên cho nghiệp vụ được liệt kê trước.
+ Các nghiệp vụ được phân loại như sau:
Nghiệp vụ chính và nghiệp vụ phụ:
Trong các ô của bảng phân chia phổ tần số mà băng tần được phân chia cho nhiều nghiệp vụ thì các nghiệp vụ này được liệt kê theo thứ tự như sau:
- Những nghiệp vụ mà được in bằng chữ in hoa (Ví dụ: CỐ ĐỊNH) thì được gọi là nghiệp vụ "chính"
- Các phần chú thích thêm được in bằng chữ in thường (Ví dụ: LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không)
- Những nghiệp vụ mà được in bằng chữ in thường (Ví dụ: Cố định) thì được gọi là nghiệp vụ "phụ"
- Các đài thuộc nghiệp vụ phụ:
. Không được can nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ chính mà tần số của các đài này đã được ấn định hoặc có thể được ấn định muộn hơn.
. Không thể kháng nghị nhiều có hại từ các đài thuộc nghiệp vụ chính mà tần số của các đài này đã được ấn định hoặc có thể được ấn định muộn hơn.
. Tuy nhiên, có thể kháng nghị nhiều có hại từ các đài cùng nghiệp vụ phụ hoặc thuộc các nghiệp vụ phụ khác mà tần số của các đài này có thể được ấn định muộn hơn.
+ Các ký hiệu chữ "V" kèm theo số thứ tự ở hàng dưới cùng trong một ô của cột 3 để chỉ dẫn các chú thích riêng của Việt Nam và áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ trong ô. Các chú thích này được ghi trong mục 5, phần thứ ba.
+ Các ký hiệu chữ "V" kèm theo số thứ tự ở bên phải một nghiệp vụ trong ô để chỉ dẫn các chú thích riêng của Việt Nam và chỉ áp dụng cho riêng nghiệp vụ đó. Các chú thích này được ghi trong mục 5, phần thứ ba của Qui hoạch.
+ Các số ghi ở hàng dưới cùng trong một ô để chỉ dẫn phần chú thích tương ứng trong điều 8 của Thể lệ vô tuyến điện và được áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ trong ô. Các chú thích này được ghi trong mục 6, phần thứ ba của Qui hoạch. Các nghị quyết, các Phụ lục và các số được nhắc đến trong mục 6, phần thứ ba nhưng không có trong phần này xem trong thể lệ vô tuyến điện.
+ Các số ghi ở bên phải một nghiệp vụ trong ô để chỉ dẫn phần chú thích tương ứng trong điều 8 của Thể lệ vô tuyến điện và chỉ áp dụng riêng cho nghiệp vụ đó. Các chú thích này được ghi trong mục 6, phần thứ ba của Qui hoạch. Các Nghị quyết, các Phụ lục và các số được nhắc đến trong mục 6, phần thứ ba nhưng không có trong phần này xem trong Thể lệ vô tuyến điện.
4. BẢNG PHÂN CHIA PHỔ TẦN SỐ CHO CÁC NGHIỆP VỤ
TẦN SỐ | PHÂN CHIA CỦA KHU VỰC 3 | PHÂN CHIA CỦA VIỆT NAM |
9 - 14 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG |
14-19,95 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 448 446 447 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 448 447 |
19,95-20,05 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (20KHZ) | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (20KHZ) |
20,05-70 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 448 447 449 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 448 447 |
70-72 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 Cố định Lưu động Hàng Hải 448 450 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 Cố định Lưu động Hàng Hải 448
|
72-84 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 448 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 448 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 |
84-86 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 Cố định Lưu động Hàng Hải 448 450 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 Cố định Lưu động Hàng Hải 448 |
86-90 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 448 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 448 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 |
90 - 110 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 453 Cố định 453A 454 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 453
454 |
110-112 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 454 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 454 |
112-117,6 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 Cố định Lưu động Hàng hải 454, 455 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 Cố định Lưu động Hàng hải 454 |
117,6-126 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 454 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 454 |
126-129 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 Cố định Lưu động Hàng hải 454 455 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 Cố định Lưu động Hàng hải 454 |
129-130 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 454 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 454 |
130-160 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 454 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 451 454 |
160-190 | CỐ ĐỊNH Vô tuyến dẫn đường hàng không | CỐ ĐỊNH Vô tuyến dẫn đường hàng không |
190-200 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG |
200-285 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Lưu động Hàng không | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Lưu động Hàng không |
285-315 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI (báo hiệu Vô tuyến) 466 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI (báo hiệu vô tuyến) 466 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG |
315-325 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI (báo hiệu vô tuyến) 466 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI (báo hiệu vô tuyến) 466 |
325-405 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Lưu động hàng không | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Lưu động hàng không |
405-415 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 468 Lưu động hàng không | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 468 Lưu động hàng không |
415-495 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 470 Vô tuyến dẫn đường hàng không 470A 469 469A 471 472A | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 470 Vô tuyến dẫn đường hàng không 470A 469 471 472 A |
495 505 | LƯU ĐỘNG (cứu nạn và gọi) 472 | LƯU ĐỘNG (cứu nạn và gọi) 472 |
505-526,5 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 470 474 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Lưu động Hàng không Lưu động mặt đất 471 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 470 474 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Lưu động Hàng không Lưu động mặt đất 471 |
526,5-535 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ Lưu động 479 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ
479 |
535-1606,5 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ | THÔNG TIN QUẢNG BÁ |
1606,5-1800 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 482 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 482 |
1800-2000 | NGHIỆP DƯ CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động Hàng không VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG Vô tuyến định vị 489 | NGHIỆP DƯ CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động Hàng không VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG Vô tuyến định vị 489 |
2000-2065 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
2065-2107 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 497 498 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 498 |
2107-2170 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
2170-2173,5 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI |
2173,5-2190,5 | LƯU ĐỘNG (cứu nạn và gọi) 500 500A 500B 501 | LƯU ĐỘNG (cứu nạn và gọi) 500 500A 500B 501 |
2190,5-2194 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI |
2194-2300 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 502 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
2300-2495 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 |
2495-2501 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (2500KHZ) | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (2500KHZ) |
2501-2502 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ |
2502-2505 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN |
2505-2850 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
2850-3025 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 501 505 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 501 505 |
3025-3155 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
3155-3200 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không (R) 506 507 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không (R) 506 |
3200-3230 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không (R) THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 506 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không (R) THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 506 |
3230-3400 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 506 508 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 506 |
3400-3500 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) |
3500-3900 | NGHIỆP DƯ 510 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | NGHIỆP DƯ 510 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
3900-3950 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ |
3950-4000 | CỐ ĐỊNH THÔNG TIN QUẢNG BÁ 516 | CỐ ĐỊNH THÔNG TIN QUẢNG BÁ 516 |
4000-4063 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 517 516 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 517 516 |
4063-4438 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520 520A 520B 518 519
| LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520 520A 520B 518 519 |
4438-4650 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không |
4650-4700 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) |
4700-4750 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
4750-4850 | CỐ ĐỊNH THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 Lưu động mặt đất | CỐ ĐỊNH THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 |
4850-4995 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 |
4995-5003 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (5000 KHZ) | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (5000KHZ) |
5003-5005 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ |
5005-5060 | CỐ ĐỊNH THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 | CỐ ĐỊNH THÔNG TIN QUẢNG BÁ 503 |
5060-5250 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không 521 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không
|
5250-5450 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG TRỪ LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG TRỪ LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG |
5450-5480 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT |
5480-5680 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 501 505 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 501 505 |
5680-5730 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) 501 505 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) 501 505 |
5730-5900 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) |
5900-5950 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 521C | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 521C |
5950-6200 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ | THÔNG TIN QUẢNG BÁ |
6200-6525 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520 520B 522 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520 520B 522 |
6525-6685 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) |
6685-6765 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
6765-7000 | CỐ ĐỊNH Lưu động mặt đất 525 524 | CỐ ĐỊNH Lưu động mặt đất 524 |
7000-7100 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH 526 527 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
7100-7300 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ | THÔNG TIN QUẢNG BÁ |
7300-7350 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 528A | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 528A |
7350-8100 | CỐ ĐỊNH Lưu động mặt đất 529 | CỐ ĐỊNH Lưu động mặt đất 529 |
8100-8195 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI |
8195-8815 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520B 529A 501 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520B 529A 501 |
8815-8965 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) |
8965-9040 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
9040-9400 | CỐ ĐỊNH | CỐ ĐỊNH |
9400-9500 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B |
9500-9900 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 530 531 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 530 531 |
9900-9995 | CỐ ĐỊNH | CỐ ĐỊNH |
9995-10003 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (10000 KHZ) 501 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (10000 KHZ) 501 |
10003-10005 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ 501 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ 501 |
10005-10100 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 501 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 501 |
10100-10150 | CỐ ĐỊNH Nghiệp dư 510 | CỐ ĐỊNH Nghiệp dư 510 |
10150-11175 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) |
11175-11275 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
11275-11400 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) |
11400-11600 | CỐ ĐỊNH | CỐ ĐỊNH |
11600-11650 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B |
11650-12050 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 530 531 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 530 531 |
12050-12100 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B |
12100 12230 | CỐ ĐỊNH | CỐ ĐỊNH |
12230-13200 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520B 529A | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520B 529A |
1320-13260 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
13260-13360 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) |
13360-13410 | CỐ ĐỊNH VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 533 | CỐ ĐỊNH VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 533 |
13410-13570 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 534 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 534 |
13570-13600 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 534A | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 534A |
13600-13800 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 531 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 531 |
13800-13870 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 534A | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 534A |
13870-14000 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) |
14000-14250 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
14250-14350 | NGHIỆP DƯ 510 535 | NGHIỆP DƯ 510 535 |
14350-14990 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không (R) |
14990-15005 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (15000 KHZ) 501 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (15000 KHZ) 501 |
15005-15010 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ |
15010-15100 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
15100-15600 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 531 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 531 |
15600-15800 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B |
15800-16360 | CỐ ĐỊNH 536 | CỐ ĐỊNH 536 |
16360-17410 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520B 529A | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 500A 500B 520B 529A |
17410-17480 | CỐ ĐỊNH | CỐ ĐỊNH |
17480-17550 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B |
17550-17900 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 531 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 531 |
17900-17970 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) |
17970-18030 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
18030-18052 | CỐ ĐỊNH | CỐ ĐỊNH |
18052-18068 | CỐ ĐỊNH Nghiên cứu vũ trụ | CỐ ĐỊNH Nghiên cứu vũ trụ |
18068-18168 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH 538 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
18168-18780 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lựu động hàng không | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lựu động hàng không |
18780-18900 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI |
18900-19020 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 521A 521B 529B |
19020-19680 | CỐ ĐỊNH | CỐ ĐỊNH |
19680-19800 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 520B | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 520B |
19800-19990 | CỐ ĐỊNH | CỐ ĐỊNH |
19990-19995 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ 501 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ 501 |
19995-20010 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (20000 KHZ) 501 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (20000 KHZ) 501 |
20010-21000 | CỐ ĐỊNH Lưu động | CỐ ĐỊNH Lưu động |
21000-21450 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
21450-21850 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 531 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 531 |
21850-21870 | CỐ ĐỊNH 539 | CỐ ĐỊNH |
21870-21924 | CỐ ĐỊNH S5.155B | CỐ ĐỊNH S5.155B |
21924-22000 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) |
22000-22855 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 520B 540 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 520B |
22855-23000 | CỐ ĐỊNH 540 | CỐ ĐỊNH |
23000-23200 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lựu động hàng không (R) 540 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lựu động hàng không (R) |
23200-23350 | CỐ ĐỊNH S5.156A LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) | CỐ ĐỊNH S5.156A LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (OR) |
23350-24000 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 541 542 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 541 |
24000-24890 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT 542 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT |
24890-24990 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH 542 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
24990-25005 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (25000 KHZ) | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN (25000 KHZ) |
25005-25010 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN Nghiên cứu vũ trụ |
25010-25070 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không |
25070-25210 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI |
25210-25550 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không |
25550-25670 | VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 545 | VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 545 |
25670-26100 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ | THÔNG TIN QUẢNG BÁ |
26100-26175 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 520B | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI 520B |
26175-27500 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 546 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 546 |
27500-28000 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
28000-29700 | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
29,7-30,005 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
30,005-30,01 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (nhận dạng các vệ tinh) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Khai thác vũ trụ (nhận dạng các vệ tinh) Nghiên cứu vũ trụ |
30,01-37,5 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
37,5-38,25 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Vô tuyến thiên văn 547 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG
547 |
38,25-39,986 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
39,986-40,02 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
40,02-40,98 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 548 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 548 |
40,98-41,015 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
41,015 - 44 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 549 550 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
44 - 47 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 552 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
47 - 50 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ |
50 - 54 | NGHIỆP DƯ
556 557 558 560 | NGHIỆP DƯ Cố định V1 557 558 |
54-68 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ |
68 - 74,8 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 566 568 571 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 566 568 571 |
74,8 - 75,2 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 572 572A | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 572 |
75,2 - 75,4 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 571 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 571 |
75,4 - 87 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 573 574 577 579 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 574 577 V13 |
87 - 100 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 580 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ |
100-108 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 584 585 586 587 588 589 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ 585 |
108-117,975 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 590A | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
|
117,975-136 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 501 591 592 593 594 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 501 591 592 593 |
136-137 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 591 594A 595 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG (R) 591 595 |
137-137,025 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Cố định Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 596 597 598 599 599A | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất)
Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 596 599A |
137.025 - 137.175 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Cố định Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 596 597 598 599 599A | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất)
Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 596 599A |
137.175 - 137.825 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Cố định Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 596 597 598 599 599A | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất)
Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 596 599A |
137,825-138 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Cố định Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 596 597 598 599 599A | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất)
Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B Lưu động trừ lưu động hàng không (R) 599A |
138-143,6 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599 603 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 603 |
143,6-143,65 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599 603 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 603 |
143,65 - 144 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599 603 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 603 |
144 - 146 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH 605 606 | NGHIỆP DƯ 510 NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH 606 |
146-148 | NGHIỆP DƯ CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 607 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiệp dư 607 |
148-149,9 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 599B 608 608A 608C | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 599B 608 608A |
149,9-150,05 | LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 599B 609B VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 608B 609 609A | LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 599B 609B VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 608B 609 609A |
150,05 - 156,7625 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 611 613 613A | LƯU ĐỘNG Cố định 613 613A |
156,7625 - 156,8375 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI (cứu nạn và gọi) 501 613 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI (cứu nạn và gọi) 501 613 |
156,8375-174 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 613 616 617 618 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 613 616 617 |
174 - 223 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 619 624 625 626 630 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 619 626 |
223 - 230 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Vô tuyến định vị 636 637 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Vô tuyến định vị 637 |
230 - 235 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 637 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 637 |
235 - 267 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 501 592 635 640 641 642 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 501 592 641 642 |
267 - 272 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 641 643 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 641 643 |
272 - 273 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 641 |
273-312 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | 273-279 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 |
|
| 279-281 LƯU ĐỘNG Cố định 641 |
|
641 | 281-312 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 |
312-315 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 641 641A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 641 641A |
315-322 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 |
322-328,6 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 644 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Vô tuyến thiên văn 644 |
328,6-335,4 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 645 645A | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 645 |
335,4-387 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 |
387-390 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 641 641A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 641 641A |
390-399,9 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 641 |
399,9-400,05 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH S5.222 S5.260 LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) S5.209 S5.220 S5.224 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH S5.222 S5.260 LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) S5.209 S5.220 S5.224 |
400,05-400,15 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN QUA VỆ TINH (400,1 MHZ) 646 647 | TẦN SỐ CHUẨN VÀ TÍN HIỆU THỜI GIAN QUA VỆ TINH (400,1 MHZ) 646 647 |
400,15-401 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 647A KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 647 647B | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 599B NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 647A KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 647 647B |
401-402 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Cố định Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Lưu động trừ lưu động hàng không | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Cố định Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Lưu động trừ lưu động hàng không |
402-403 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Cố định Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Lưu động trừ lưu động hàng không | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Cố định Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Lưu động trừ lưu động hàng không |
403-406 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG Cố định Lưu động trừ lưu động hàng không 648 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG Cố định Lưu động trừ lưu động hàng không
|
406-406,1 | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 649 649A | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 649 649A |
406,1-410 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 648 650 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến thiên văn 650 |
410-420 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) 651A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) 651A |
420-430 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến định vị 651 652 653 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến định vị 653 |
430-440 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư
653 658 659 660 660A 663 664 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Cố định V2 Lưu động V2 653 658 664 |
440-450 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến định vị 651 652 653 666 667 668 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến định vị 653 668 |
450-460 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 653 668 669 670 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 653 668 669 |
460-470 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 669 670 671 672 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 669 671 672 |
470-585 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 673 677 679 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 673 |
585 - 610 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 688 689 690 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ Cố định Lưu động Vô tuyến dẫn đường 688 689 |
610 - 890 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ | 610-806 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 688 689 693 701 |
|
677 688 689 690 691 693 701 | 806 - 890 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG V4 Thông tin quảng bá V3 688 693 701 |
890-942 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ Vô tuyến định vị | 890-915 LƯU ĐỘNG V5 CỐ ĐỊNH Thông tin quảng bá V3 Vô tuyến định vị |
|
| 915-935 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG V6 Thông tin quảng bá V3 Vô tuyến định vị |
|
706 | 935-942 LƯU ĐỘNG V5 CỐ ĐỊNH Thông tin quảng bá V3 Vô tuyến định vị |
942-960 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ 701 | LƯU ĐỘNG V5 Cố định Thông tin quảng bá V3 701 |
960 - 1215 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 709 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 709 |
1215-1240 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 710 711 712 712A 713 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 711 712 713 |
1240-1260 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 710 Nghiệp dư 711 712 712A 713 714 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 710 Nghiệp dư 711 712 713 |
1260-1300 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư 711 712 712A 713 714 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư 711 712 713 |
1300-1350 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 717 Vô tuyến định vị 715 716 718 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 717 Vô tuyến định vị 718 |
1350-1400 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 714 718 720 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 718 720 |
1400-1427 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 721 722 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 721 722 |
1427-1429 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 722 | CỐ ĐỊNH Lưu động trừ lưu động hàng không Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 |
1429-1452 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 723 722 | CỐ ĐỊNH Lưu động 722 |
1452-1492 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 723 THÔNG TIN QUẢNG BÁ 722A 722B THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 722A 722B 722 722C | CỐ ĐỊNH THÔNG TIN QUẢNG BÁ 722A 722B THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 722A 722B Lưu động 722 |
1492-1525 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 723 722 | CỐ ĐỊNH Lưu động 722 |
1525-1530 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh lưu động 723 724 722 726A 726D | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh lưu động 723 724 722 726A 726D |
1530-1533 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh Cố định Lưu động 723 722 726A 726C 726D | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh Cố định Lưu động 723 722 726A 726C 726D |
1533-1535 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh Cố định Lưu động 723 Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 726B 722 726A 726C 726D | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh Cố định lưu động 723 Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 726B 722 726A 726D |
1535-1544 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 726B 722 726A 726C 726D 727 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 726B 722 726A 726D 727 |
1544-1545 | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 726D 727 727A | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 726D 727 727A |
1545-1555 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG QUA VỆ TINH (R) (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 726A 726D 727 729 729A 730 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG QUA VỆ TINH (R) (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 726A 726D 727 729 729A |
1555-1559 | LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 726A 726D 727 730 730A 730B 730C. | LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 726A 726D 727 730A |
1559-1610 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 727 730 731 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 727 |
1610-1610,6 | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Vô tuyến xác định qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 727 730 731E 732 733 733A 733B 733E | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (CHIỀU TỪ TRÁI ĐẤT TỚI VŨ TRỤ) V7 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Vô tuyến xác định qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 727 731E 732 733 733A 733B 733E |
1610,6-1613,8 | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Vô tuyến xác định qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 727 730 731E 732 733 733A 733B 733E 734 | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) V7 VÔ TUYẾN THIÊN VĂN VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Vô tuyến xác định qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 727 731E 732 733 733A 733B 733E 734 |
1613,8-1626,5 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Vô tuyến xác định qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 733A Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 727 730 731E 731F 732 733 733A 733B 733E | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) V7 Vô tuyến xác định qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 733A Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 722 727 731E 731F 732 733 733A 733B 733E |
1626,5-1631,5 | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726A 726C 726D 727 730 | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726A 726D 727 |
1631,5-1634,5 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) Lưu động mặt đất qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726A 726C 726D 727 730 734A | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) Lưu động mặt đất qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726A 726D 727 734A |
1634,5-1645,5 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Lưu động mặt đất qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 726B 722 726A 726C 726D 727 730 | LƯU ĐỘNG HÀNG HẢI QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Lưu động mặt đất qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 726B 722 726A 726D 727 |
1645,5-1646,5 | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726D 734B | LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726D 734B |
1645,5-1656,5 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG QUA VỆ TINH (R) (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726A 726D 727 729A 730 735 | LƯU ĐỘNG HÀNG KHÔNG QUA VỆ TINH (R) (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726A 726D 727 729A 735 |
1656,5-1660 | LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726A 726D 727 730 730A 730B 730C 734A | LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 722 726A 726D 734A |
1660-1660,5 | LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 722 726A 726D 730A 730B 730C 736 | LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 722 726A 726D 736 |
1660,5-1668,4 | VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (Thụ động) Cố định Lưu động trừ lưu động hàng không 722 736 737 738 739 | VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (Thụ động) Cố định Lưu động trừ lưu động hàng không 722 736737 738 739 |
1668,4-1670 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 722 736 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 722 736 |
1670-1675 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG CỐ ĐỊNH KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG 740A 722 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG CỐ ĐỊNH KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG 740A 722 |
1675-1690 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG CỐ ĐỊNH KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 722 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG CỐ ĐỊNH KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 722 |
1690-1700 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 671 722 740 742 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 671 722 740 |
1700 - 1710 | CỐ ĐỊNH KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 671 722 743 | CỐ ĐỊNH KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 671 722 743 |
1710-1930 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 740A 722 744 745 746 746A | LƯU ĐỘNG 740A V8 V9 V10 Cố định 722 744 745 746 746A |
1930-1970 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 746A | LƯU ĐỘNG V9 Cố định 746A |
1970-1980 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 746A | LƯU ĐỘNG Cố định 746A |
1980-2010 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) 746A 746B 746C | LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Cố định V11 746A 746B |
2010-2025 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 746A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 746A |
2025-2110 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 747A NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) 750A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 747A Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) 750A |
2110-2120 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (không gian xa) (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 746A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ (không gian xa) (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 746A |
2120-2160 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 746A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 746A |
2160-2170 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 746A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 746A |
2170-2200 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) 746A 746B 746C | LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) Cố định V11 746A 746B |
2200-2290 | KHAI THÁC VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 747A NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) 750A | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 747A Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) (chiều từ vũ trụ tới vũ trụ) 750A |
2290-2300 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (không gian xa) (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Nghiên cứu vũ trụ (không gian xa) (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) |
2300-2450 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư 664 750 751 751B 752 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG V6 Vô tuyến định vị Nghiệp dư 664 751B 752 |
2450-2483,5 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 751 752 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG V6 Vô tuyến định vị 752 |
2483,5-2500 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 753A 752 753C 753F | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) V7 VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 753A 752 753C 753F |
2500-2520 | CỐ ĐỊNH 762 764 CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) 761 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 754 754A 755 755A 760A | CỐ ĐỊNH 762 764 CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) 761 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) 754 754A 755 755A 760A |
2520-2535 | CỐ ĐỊNH 762 764 CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) 761 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 757 760 754 | CỐ ĐỊNH 762 764 CỐ ĐỊNH QUA VỆ tinh (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) 761 THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 757 760 Lưu động trừ lưu động hàng không 754 |
2535-2655 | CỐ ĐỊNH 762 764 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 757 760 720 757A | CỐ ĐỊNH 762 764 THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 757 760 Lưu động trừ lưu động hàng không 720 757A |
2655-2670 | CỐ ĐỊNH 762 764 CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 761 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 757 760 Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động) Vô tuyến thiên văn Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) 765 766 | CỐ ĐỊNH 762 764 CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ) 761 THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 757 760 Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động) Vô tuyến thiên văn Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) Lưu động trừ lưu động hàng không 765 766 |
2670-2690 | CỐ ĐỊNH 762 764 CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất tới vũ trụ ) 761 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động) Vô tuyến thiên văn Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) 764A 765 766 | CỐ ĐỊNH 762 764 CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất vũ trụ tới) 761 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động) Vô tuyến thiên văn Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) Lưu động trừ lưu động hàng không 764A 765 766 |
2690-2700 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 767 768 769 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thu động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 768 769 V12 |
2700-2900 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 717 VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 770 771 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 717 VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 770 |
2900-3100 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 773 Vô tuyến định vị 772 775A | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 773 Vô tuyến định vị 772 775A |
3100-3300 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 713 777 778 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 713 778 |
3300-3400 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư 778 779 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư 778 779 |
3400-3500 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) CỐ ĐỊNH Nghiệp dư Lưu động Vô tuyến định vị 784 664 783 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) CỐ ĐỊNH Nghiệp dư Lưu động Vô tuyến định vị 784 664 783 |
3500-3700 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến định vị 784 786 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến định vị 784
|
3700-4200 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 787 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không
|
4200-4400 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 789 788 790 791 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 789 790 791 |
4400-4500 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
4500-4800 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 792A LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 792A LƯU ĐỘNG |
4800-4990 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 793 Vô tuyến thiên văn 720 778 794 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 793 Vô tuyến thiên văn 720 778 794 |
4990-5000 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) 795 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) 795 |
5000-5150 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG S5.367 S5.444 S5.444A | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG S5.367 S5.444 S5.444A |
5150-5250 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) S5.446 S5.447 S5.447A S5.447C | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất tới vũ trụ) S5.446 S5.447 S5.447A S5.447C |
5250-5255 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiên cứu vũ trụ 713 798 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiên cứu vũ trụ 713 |
5255-5350 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 713 798 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 713 |
5350-5460 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 799 Vô tuyến định vị | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 799 Vô tuyến định vị |
5460-5470 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 799 Vô tuyến định vị | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 799 Vô tuyến định vị |
5470-5650 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI Vô tuyến định vị 800 801 802 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI Vô tuyến định vị 802 |
5650-5725 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiên cứu vũ trụ (không gian xa) 664 801 803 804 805 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiên cứu vũ trụ (không gian xa) 664 803 |
5725-5830 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư S5.153 S5.453 S5.455 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư S5.153 S5.453 |
5830-5850 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dư qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) S5.153 S5.453 S5.455 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dư qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) S5.153 S5.453 |
5850-5925 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Vô tuyến định vị 806 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Vô tuyến định vị 806 |
5925-6700 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG S5.440 S5.458 S5.149 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG S5.440 S5.458 S5.149 |
6700-7075 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) S5.441 LƯU ĐỘNG S5.458 S5.458B S5.458C S5.458D | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) S5.441 LƯU ĐỘNG 458 S5.458B S5.458C S5.458D |
7075-7250 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 809 810 811 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG 809 811 |
7250-7300 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG 812 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG 812 |
7300-7450 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 812 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 812 |
7450-7550 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không |
7550-7750 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không |
7750-7900 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không |
7900-8025 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG 812 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG 812 |
8025-8175 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 813 815 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 813 815 |
8175-8215 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 813 815 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) KHÍ TƯỢNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 813 815 |
8215-8400 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 813 815 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 813 815 |
8400-8500 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ đến trái đất) 816 817 818 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ đến trái đất) 816 |
8500-8750 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 713 819 820 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 713 819 |
8750-8850 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 821 822 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 821 822 |
8850-9000 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI 823 824 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI 823 |
9,0-9,2 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 717 Vô tuyến định vị 822 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 717 Vô tuyến định vị 822 |
9,2-9,3 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI 823 824 824A | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG HẢI 823 824A |
9,3-9,5 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 825A Vô tuyến định vị 755A 824A 825 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 825A Vô tuyến định vị 755A 824A 825 |
9,5-9,8 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 713 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 713 |
9,8-10 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Cố định 826 827 828 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Cố định 826 828 |
10-10,45 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư 828 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư 828 |
10,45-10,5 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dư qua vệ tinh 830 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dư qua vệ tinh 830 |
10,5-10,55 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ |
10,55-10,6 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến định vị | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến định vị |
10,6-10,68 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) Vô tuyến định vị 831 832 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) Vô tuyến định vị 831 832 |
10,68-10,7 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 833 834 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 833 834 V12 |
10,7-11,7 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 792A LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 792A LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không |
11,7-12,2 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 838 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 838 |
12,2-12,5 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ 838 845 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ 838 845 |
12,5-12,75 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 847 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 847 |
12,75-13,25 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 792A LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ (không gian xa) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 792A LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ (không gian xa) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) |
13,25-13,4 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 851 852 853 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG 851 852 |
13,4-13,75 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Tấn số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Nghiên cứư vũ trụ 713 853 854 855 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Tấn số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Nghiên cứư vũ trụ 713 854 |
13,75-14 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Nghiên cứu vũ trụ 713 853 854 855 855A 855B | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Nghiên cứu vũ trụ 713 854 855A 855B |
14-14.25 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG S5.504 Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Nghiên cứu vũ trụ S5.505 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG S5.504 Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Nghiên cứu vũ trụ S5.505 |
14,25-14,3 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG S5.504 Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Nghiên cứu vũ trụ S5.505 S5.508 S5.509 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG S5.504 Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Nghiên cứu vũ trụ S5.505 |
14,3-14,4 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) | CỐ ĐỊNH QUA VỆ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) |
14,4-14,47 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Nghiên cứu vũ trụ (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Nghiên cứu vũ trụ (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) |
14,47-14,5 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Vô tuyến thiên văn | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) S5.506 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Lưu động mặt đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) Vô tuyến thiên văn |
14,5-14,8 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 863 LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 863 LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ |
14,8-15,35 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ 720 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Nghiên cứu vũ trụ 720 |
15,35-15,4 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 864 865 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 864 865 V12 |
15,4-15,7 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG S5.511B CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) S5.511A S5.511C | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG S5.511B CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ tới trái đất) S5.511A S5.511C |
15,7-16,6 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 866 867 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 866 |
16,6-17,1 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiên cứu vũ trụ (không gian xa) (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 866 867 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiên cứu vũ trụ (không gian xa) (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 866 |
17,1-17,2 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 866 867 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 866 |
17,2-17,3 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Thăm dò trái đất qua vệ tinh (tích cực) Nghiên cứu vũ trụ (tích cực) 866 867 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Thăm dò trái đất qua vệ tinh (tích cực) Nghiên cứu vũ trụ (tích cực) 866 |
17,3-17,7 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 869 Vô tuyến định vị 868 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 869 Vô tuyến định vị 868 |
17,7-18,1 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 869 LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 869 LƯU ĐỘNG |
18,1-18,4 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 870A LƯU ĐỘNG 870 870B | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 870A LƯU ĐỘNG 870 |
18,4-18,6 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG |
18,6-18,8 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 872 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) 871 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 872 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) 871 |
18,8-19,3 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) S5.523D LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) S5.523D LƯU ĐỘNG |
19,3-19,7 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) S5.523A (chiều từ trái đất tới vũ trụ) S5.523B LƯU ĐỘNG S5.523C | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) S5.523A (chiều từ trái đất tới vũ trụ) S5.523B LƯU ĐỘNG S5.523C |
19,7-20,1 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) 873 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) 873 |
20,1-20,2 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) 873 873A 873B 873C 873D | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) 873 873A 873B 873C 873D |
20,2-21,2 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 873 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 873 |
21,2-21,4 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) |
21,4-22 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 873F 873G | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 873F |
22-22,21 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 874 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không 874 |
22,21-22,5 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 875 876 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 875 876 |
22,5-22,55 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
22,55-23 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 879 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 879 |
23-23,55 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 879 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 879 |
23,55-23,6 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
23,6-24 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 880 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 880 |
24-24,05 | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH 881 | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH 881 |
24,05-24,25 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Thăm dò trái đất qua vệ tinh (tích cực) 881 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Thăm dò trái đất qua vệ tinh (tích cực) 881 |
24,25-24,45 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
24,45-24,65 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 882E | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 882E |
24,65-24,75 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 882E 882F | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 882E |
24,75-25,25 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882G LƯU ĐỘNG 882F | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882G LƯU ĐỘNG |
25,25-25,5 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH 881A LƯU ĐỘNG Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH 881A LƯU ĐỘNG Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) |
25,5-27 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH 881A LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH 881A LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) |
27-27,5 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) GIỮA CÁC VỆ TINH 881A 881B LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) GIỮA CÁC VỆ TINH 881A 881B LƯU ĐỘNG |
27,5-28,5 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882D LƯU ĐỘNG 882A 882B | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882D LƯU ĐỘNG 882A 882B |
28,5-29,5 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882D LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882C 882B | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882D LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882C 882B |
29,5-29,9 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882D Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882C Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882B 883 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882D Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882C Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ 882B 883 |
29,9-30 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882D LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882C 873A 873B 873C 882 882A 882B 883 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882D LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 882C 873A 873B 873C 882 882A 882B 883 |
30-31 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 883 | CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 883 |
31-31,3 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Nghiên cứu vũ trụ 884 885 886 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Nghiên cứu vũ trụ 884 886 |
31,3-31,5 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 887 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 887 |
31,5-31,8 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) Cố định Lưu động trừ lưu động hàng không 888 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) Cố định Lưu động trừ lưu động hàng không 888 |
31,8-32 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (không gian xa) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 892 893 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (không gian xa) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 892 893 |
32-32,3 | GIỮA CÁC VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (không gian xa) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 892 893 | GIỮA CÁC VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (không gian xa) (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 892 893 |
32,3-33 | GIỮA CÁC VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 892 893 | GIỮA CÁC VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 892 893 |
33-33,4 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 892 | VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 892 |
33,4-34,2 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 892 894 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 892 894 |
34,2-34,7 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (không gian xa) (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 894 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (không gian xa) (chiều từ trái đất đến vũ trụ) 894 |
34,7-35,2 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiên cứu vũ trụ 896 894 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiên cứu vũ trụ 894 |
35,2-36 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 894 897 | TRỢ GIÚP KHÍ TƯỢNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 894 897 |
36-37 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 898 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 898 |
37-37,5 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ đến trái đất) | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ đến trái đất) |
37,5-38 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ trụ (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) |
38-39,5 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) |
39,5-40 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) |
40-40,5 | Cố định Cố định qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Lưu động Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) Nghiên cứu vũ trụ (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) | Cố định Cố định qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) Lưu động Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) Nghiên cứu vũ trụ (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) Thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) |
40,5-42,5 | THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH THÔNG TIN QUẢNG BÁ Cố định Lưu động | THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH THÔNG TIN QUẢNG BÁ Cố định Lưu động |
42,5-43,5 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) 901 LƯU ĐỘNG TRỪ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 900 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) 901 LƯU ĐỘNG trừ lưu động hàng không VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 900 |
43,5-47 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 903 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 903 |
47-47,2 | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
47,2-50,2 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) 901 LƯU ĐỘNG 905 904 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) 901 LƯU ĐỘNG 905 904 |
50,2-50,4 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) |
50,4-51,4 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Lưu động qua vệ tinh (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG Lưu động qua vệ tinh (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) |
51,4-54,25 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 906 907 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 906 907 |
54,25-58,2 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 908 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) |
58,2-59 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 906 907 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 906 907 |
59 - 64 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 910 911 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 910 911 |
64-65 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 906 907 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 906 907 |
65 - 66 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ Cố định Lưu động | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ Cố định Lưu động |
66-71 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 903 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 903 |
71 - 74 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) 906 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) 906 |
74-75,5 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) |
75,5-76 | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH Nghiên cứu vũ trụ (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH Nghiên cứu vũ trụ (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) |
76-81 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dự qua vệ tinh Nghiên cứu vũ trụ (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 912 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dự qua vệ tinh Nghiên cứu vũ trụ (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) 912 |
81-84 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH (chiều từ vũ trụ đến trái đất) Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) |
84-86 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 913 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG THÔNG TIN QUẢNG BÁ THÔNG TIN QUẢNG BÁ QUA VỆ TINH 913 |
86-92 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 907 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 907 |
92-95 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 914 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 914 |
95-100 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH Vô tuyến định vị 903 904 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH Vô tuyến định vị 903 904 |
100-102 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 722 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 722 |
102-105 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG 722 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG 722 |
105-116 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 722 907 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 722 907 |
116-119,98 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG S5.558 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) S5.341 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG S5.558 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) S5.341 |
119,98-120,02 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG S5.558 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) Nghiệp dư S5.341 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG S5.558 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) Nghiệp dư S5.341 |
120,02-126 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG S5.558 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) S5.138 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG S5.558 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) S5.138 |
126-134 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 910 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ 910 |
134-142 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH Vô tuyến định vị 903 917 918 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH Vô tuyến định vị 903 917 918 |
142-144 | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
114-149 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dư qua vệ tinh 918 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dư qua vệ tinh 918 |
149-150 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG |
150-151 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 919 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 919 |
151-156 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG |
156-158 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG |
158-164 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG |
164-168 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) |
168-170 | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG | CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG |
170-174,5 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 919 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 919 |
174,5-176,5 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 919 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 919 |
176,5-182 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 919 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 919 |
182-185 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 920 921 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 920 921 |
185-190 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 919 | CỐ ĐỊNH GIỮA CÁC VỆ TINH LƯU ĐỘNG 909 919 |
190-200 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 722 903 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 722 903 |
200-202 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 722 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 722 |
202-217 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG 722 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG 722 |
217-231 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 722 907 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) VÔ TUYẾN THIÊN VĂN NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 722 907 |
231-235 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG Vô tuyến định vị | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG Vô tuyến định vị |
235-238 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) |
238-241 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG Vô tuyến định vị | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) LƯU ĐỘNG Vô tuyến định vị |
241-248 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dư qua vệ tinh 922 | VÔ TUYẾN ĐỊNH VỊ Nghiệp dư Nghiệp dư qua vệ tinh 922 |
248-250 | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH | NGHIỆP DƯ NGHIỆP DƯ QUA VỆ TINH |
250-252 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 923 | THĂM DÒ TRÁI ĐẤT QUA VỆ TINH (thụ động) NGHIÊN CỨU VŨ TRỤ (thụ động) 923 |
252-265 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 903 923 924 925 | LƯU ĐỘNG 902 LƯU ĐỘNG QUA VỆ TINH VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG QUA VỆ TINH 903 923 924 |
265-275 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 926 | CỐ ĐỊNH CỐ ĐỊNH QUA VỆ TINH (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) LƯU ĐỘNG VÔ TUYẾN THIÊN VĂN 926 |
275-400 | Chưa được phân chia 927 | Chưa được phân chia 927 |
V1 | Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý, các hệ thống cố định đang khai thác trong băng tần này phải ngừng hoạt động để ưu tiên dành băng tần cho các nghiệp vụ chính được phân bổ trong băng tần này. |
V2 | Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý, các hệ thống cố định và lưu động đang khai thác trong băng tần này phải ngừng hoạt động để ưu tiên dành băng tần cho các nghiệp vụ khác được phân bổ trong băng tần này. |
V3 | Các ấn định cho nghiệp vụ thông tin quảng bá trong băng tần này phải tuân thủ theo các quy định sẽ được đưa ra trong Bản hướng dẫn triển khai quy hoạch phổ tần số VTĐ của Việt Nam cho các nghiệp vụ. |
V4 | Các dải tần 825-845MHz và 870-890MHz được dành cho các hệ thống tế bào, ưu tiên công nghệ CDMA (Code Division Multiple Aces). |
V5 | Các dải tần 80-915MHz và 935-960MHz được ưu tiên dành cho hệ thống thông tin di động tế bào GSM (Global System for Mobile). |
V6 | Các dải tần 915-925MHz và 2400-2483,5MHz được ưu tiên dành cho các hệ thống thông tin vô tuyến công suất cao sử dụng kỹ thuật trải phổ (Spread Spectrum) |
V7 | Các dải tần 1610-1626,5MHz và 2483,5-2500MHz được ưu tiên dành cho thành phần qua vệ tinh của hệ thống thông tin di động cá nhân PCS (Personal Comunication System) |
V8 | Các dải tần 1710-1750MHz và 1805-1845MHz được ưu tiên dành cho hệ thống thông tin di động tế bào DCS-180 (Digital Comunication System). |
V9 | Các dải tần 1850-1880MHz và 1930-1960MHz được ưu tiên dành cho các hệ thống thông tin di động cá nhân PCS (Personal Comunication Systems) ứng dụng cộng nghệ CDMA (Code Division Multiple Aces). |
V10 | Dải tần 1880-1918,1MHz được ưu tiên dành cho các hệ thống điện thoại truy nhập vô tuyến sử dụng công nghệ TDMA/TD (Time Division Multiple Aces/Time Division Duplex). |
V11 | Từ năm 1995, không đưa thêm các thiết bị thuộc nghiệp vụ cố định vào hoạt động trong dải tần này để tránh can nhiều có hại từ nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh sẽ được đưa vào hoạt động từ 1/1/2000. |
V12 | Nghiêm cấm tất cả các phát xạ trong các băng tần 2690-2700MHz, 10,68-10,7GHz, 15,35-15,4GHz và 182-185GHz. |
V13 | Tại Tam Đảo - Vĩnh Yên, dải tần tương ứng với kênh 3 của tiêu chuẩn truyền hình OIRT được phân chia cho nghiệp vụ quảng bá như nghiệp vụ chính. |
6. CÁC CHÚ THÍCH CỦA LIÊN MINH VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CHO ĐIỀU 8 VÀ CỦA THẾ LỆ VTĐ
446 WARC-92 | Phân chia bổ sung: ở Bungari, CHDC Đức, Tiệp Khắc và Liên Xô cũ, băng tần 14-17 kHz cũng được phân chia cho nghiệp Vụ vô tuyến dẫn đường như nghiệp vụ chính. |
447 WARC-92 | Các đài thuộc nghiệp vụ được phân chia các băng tần 14-19,95kHz và 20,05 -70 kHz và các băng tần 72-84kHz và 86-90kHz ở khu vực I có thể phát tần số chuẩn và ký hiệu thời gian. Các đài này phải được bảo vệ khỏi bị nhiễu có hại. Tại Bungari, Tiệp Khắc, Mông cổ và Liên Xô cũ, các tần số 25kHz và 50kHz sẽ được sử dụng cho mục đích này trong những Điều kiện tương tự. |
448 Mob -87 | Việc sử dụng quang tần 14-19,95kHz và 20,05-70kHz và 70-90kHz (7274kHz và 86-90kHz ở khu vực I) cho nghiệp vụ lưu động hàng hải được dành riêng cho các đài vô tuyến điện báo duyên hải (chỉ sử dụng A1A và F1B). Việc sử dụng các phát xạ loại J2B và J7B được cho phép ngoại lệ tùy thuộc và độ rộng băng tần cần thiết không vượt quá độ rộng băng tần thường được sử dụng cho các phát xạ loại A1A hoặc F1B trong băng tần liên quan. |
449 WARC-92 | Phân chia bổ sung: ở Bungari, Ba Lan, CHDC Đức, Tiệp Khắc và Liên Xô cũ, băng tần 67-70kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường như là nghiệp vụ được phép. |
450 | Loại nghiệp vụ khác: ở Bănglađét, Iran và Pakixtan, các băng 70-72kHz và 84-86kHz được phân chia cho nghiệp vụ cố định và nghiệp vụ lưu động hàng hải như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
451 Mob-87 | Trong các băng tần 70-90kHz (70-86kHz ở khu vực 1) và 110-130kHz (112- 130kHz ở khu vực 1), các hệ thống vô tuyến dẫn đường tạo sung có thể được sử dụng với điều kiện không gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ khác được phân chia các băng tần này. |
453 | Khuyến nghị các cơ quan quản lý đang khai thác các đài ở nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường trong băng tần 90-110kHz cần phối hợp các đặc tính kỹ thuật và khai thác để tránh nhiễu có hại cho các dịch vụ do các đài này cung cấp. |
453A Mob-87 | Trong các băng tần 90-110kHz Vương quốc Anh có thể tiếp tục sử dụng các đài vô tuyến điện báo duyên hải đang khai thác từ ngày 14 tháng 9 năm 1987 như là nghiệp vụ phụ. |
454 | Chỉ được phép sử dụng các phát xạ loại A1A hoặc F1B, A2C, A3C, F1C hoặc F3C cho các đài thuộc nghiệp vụ cố định trong các băng tần đã được phân chia cho các nghiệp vụ này giữa 90kHz và 160kHz (148,5kHz ở khu vực 1) và cho các đài thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải trong các băng tần được phân chia cho nghiệp vụ này giữa 110kHz và 160kHz (148,5kHz ở khu vực 1. Các phát xạ loại J2B và J7B cũng được cho phép ngoại lệ trong các băng tần giữa 110kHz và 160kHz (148,5kHz ở khu vực 1) cho các đài thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải. |
455 | Loại nghiệp vụ khác: Ở Bănglađét, iran và Pakixtan, băng tần 112-117,6kHz và 126-129kHz được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động hàng hải như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
466 | Trong các băng tần 285-325kHz (284,5-325kHz ở khu vực 1) các đài thuộc nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải, các đài pha vô tuyến cũng có thể truyền các thông tin dẫn đường bổ trợ sử dụng kỹ thuật băng hẹp, với điều kiện chức năng chủ yếu về pha vô tuyến không bị hạ cấp đáng kể. |
468 | Tần số 410kHz cũng được dành riêng cho vô tuyến định hướng trong nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải. Các nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường khác được phân chia băng tần 405-415kHz không được gây nhiễu có hại cho vô tuyến định hướng trong băng tần 406,5-413,5kHz |
469 Mob - 87 | Loại nghiệp vụ khác: Ở Apganixtan, úc, Trung Quốc, các vùng hải ngoại thuộc Pháp ở khu vực 3, ấn độ, Inđônêxia, iran, Nhật, Pakixtan, Papua Niughinê và Xrilanca, băng tần 415-495kHz được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. Các cơ quan quản lý ở các nước này phải có những biện pháp thực tiễn cần thiết để đảm bảo cho các đài vô tuyến dẫn đường hàng không trong băng tần 435-495kHz không được gây nhiễu cho việc thu qua các đài duyên hải từ các đài tàu đang phát trên các tần số được dành riêng cho các đài tàu trên cơ sở toàn cầu (xem số 4237). |
469A Mob-87 | Loại nghiệp vụ khác: ở Cu ba, Mỹ, và Mêhicô băng tần 415- 435kHz được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
470 | Việc sử dụng các băng tần 415-495 kHz và 505-526,5kHz (505-510kHz ở khu vực 2) cho nghiệp vụ lưu động hàng hải được dành riêng cho vô tuyến điện báo. |
470A Mob-87 | Ở khu vực 2, việc sử dụng băng tần 435-495 kHz cho nghiệp vụ vô tuyến hướng dẫn đường hàng không, được dành riêng cho các pha vô tuyến vô hướng không truyền tín hiệu thoại. |
471 Mob-87 | Các băng tần 490-495kHz và 505-510kHz phải phụ thuộc vào các điều khoản số 3018 cho đến khi có hiệu lực về băng tần bảo vệ được rút gọn theo đúng nghị quyết 210(Mob-87). |
472 Mob-87 | Tần số 500kHz là tần số cứu nạn và gọi quốc tế cho vô tuyến điện báo Moóc. Các điều kiện để sử dụng tần số này tuân theo các điều 37, 38, N38 và 60. |
472A Mob-87 | Trong nghiệp vụ lưu động hàng hải, từ thời gian thực hiện toàn bộ hệ thống GMDS (xem nghị quyết 331 (Mob-87)), tần số 490kHz được dành riêng cho việc truyền dẫn qua các đài duyên hải những thông báo khí tượng và dẫn đường và thông tin khẩn cấp cho các tàu bằng điện báo truyền chữ trực tiếp băng hẹp. Các điều kiện để sử dụng tần số 490kHz tuân theo các điều N38 và 60 và Nghị quyết 329 (Mob-87). Khi sử dụng băng tần 415-495kHz cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không, các cơ quan quản lý phải đảm bảo không gây nhiễu có hại cho tần số 490kHz. |
474 Mob-87 | Các điều kiện để sử dụng tần số 518kHz cho nghiệp vụ lưu động hàng hải tuân theo các Điều 38, N38 và 60 (xem Nghị quyết 324 (Mob-87) và Điều 14A). |
479 | Phân chia bổ sung: Ở Trung quốc, băng tần 526,5-535kHz cũng đựơc phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ phụ. |
482 | Phân chia bổ sung: Ở úc, Inđônêxia, Tân Tây Lan, Philipin, Singapo, Xrilanca và Thái Lan, băng tần 1606,5-1705kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá như nghiệp vụ phụ. |
489 Mob-87 | Ở khu vực 3, hệ thống Lo ran khai thác trên tần số 1850kHz hoặc 1950kHz, các băng tần chiếm dụng tương ứng là 1825-1875kHz và 1925-1975kHz. Các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 1800-2000kHz có thể sử dụng bất cứ tần số nào trong đó, với điều kiện không được gây nhiễu có hại cho hệ thống Lo ran đang khai thác ở tần số 1850kHz hoặc 1950kHz. |
498 | Ở khu vực 2 và 3, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ lưu động hàng hải, các tần số giữa 2065 kHz và 2107kHz có thể được sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ cố định chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia và có công suất trung bình không vượt quá 50W. Khi thông báo các tần số, Uỷ ban đăng ký tần số quốc tế phải chú ý đến các điều khoản này. |
500 Mob-87 | Tần số sóng mang 2182kHz là tần số cứu nạn và gọi quốc tế cho vô tuyến điện thoại, các điều kiện để sử dụng băng tần 2173,5-2190,5kHz tuân theo các điều 37, 38, N38 và 60. |
500A Mob-87 | Các tần số 2187,5kHz, 4207,5kHz, 6312kHz, 8414,5kHz, 12577kHz và 16804,5kHz là các tần số cứu nạn quốc tế để gọi chọn kỹ thuật số. Điều kiện để sử dụng tần số này tuân theo điều N38. |
500B Mob-87 | Các tần số 2174,5kHz, 4177,5kHz, 6268kHz, 8376,5kHz, 12520kHz và 16695kHz là các tần số cứu nạn quốc tế cho điện báo truyền chữ trực tiếp băng hẹp. Điều kiện để sử dụng các tần số này tuân theo điều N 38. |
501 Mob-87 | Các tần số sóng mang 2182kHz, 3023kHz, 5680kHz, 8364kHz và 121,5MHz 156,8MHz và 243MHz cũng có thể sử dụng cho các hoạt động tìm kiếm và cứu nạn liên quan đến các tàu vũ trụ có người điều khiển theo đúng các thủ tục có hiệu lực đối với nghiệp vụ thông tin vô tuyến mặt đất. Các điều kiện để sử dụng các tần số này tuân theo các điều 38 và N38. áp dụng tương tự cho các tần số 10003kHz, 14993kHz, 19993kHz, nhưng trong mọi trường hợp các phát xạ phải được giới hạn trong băng tần ± 3kHz xung quanh tần số này. |
502 | Phân chia lựa chọn: Ở Bỉ, Síp, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Pháp, Hylạp, Băng đảo, Ý, Manta, Nauy, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Anh, Xinhgapo, Xrilanca, Thụy Điển, Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Tư cũ, băng tần 2194-2300kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ lưu động hàng hải và cho các nghiệp vụ cố định và lưu động mặt đất như nghiệp vụ chính. |
503 | Về các điều kiện để sử dụng các băng tần 2300-2495kHz (2498kHz ở khu vực 1), 3200-3400kHz, 4750-4995kHz và 5005-5060kHz cho nghiệp vụ thông tin quảng bá, xem các số 406 đến 410, 411 và 2666 đến 2673. |
505 Mob-87 | Các tần số sóng mang (chuẩn) 3023kHz và 5680 kHz cũng có thể được sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải tiến hành các hoạt động cứu nạn và tìm kiếm phối hợp theo đúng Điều 38 và N38. |
506 | Khuyến nghị các cơ quan quản lý cho phép việc sử dụng băng tần 3155-3195kHz để cung cấp một kênh công cộng toàn cầu cho các thiết bị nghe vô tuyến công suất thấp. Các kênh bổ trợ cho các thiết bị này có thể được các cơ quan quản lý ấn định trong các băng tần giữa 3155kHz và 3400kHz để đáp ứng các nhu cầu địa phương. |
508 | Phân chia bổ sung: Ở úc, Braxin, Canađa, Mỹ, Nhật, Mêhicô, Tân Tây Lan, Pêru và Urugoay, băng tần 3230-3400kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến định vị như là nghiệp vụ phụ. |
510 | Để sử dụng các băng tần 3,5 MHz, 7,0MHz, 10,1MHz, 14,0MHz, 18,068MHz, 21,0MHz, 24,89MHz và 144MHz đã được phân chia cho nghiệp vụ nghiệp dư trong trường hợp thiên tai, xem Nghị quyết 640. |
516 | Ở khu vực 3, các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia băng tần 3995-4005kHz có thể phát tần số chuẩn và tín hiệu thời gian. |
517 Mob-87 | Việc sử dụng băng tần 4000-4063kHz cho nghiệp vụ lưu động hàng hải được dành riêng cho các đài tầu sử dụng vô tuyến điện thoại (xem số 4374 và phụ lục 16). |
518 WARC-92 | ởApganixtan, Achentina, úc, Bốt Xoana, Buốckina phaxô,Trung Quốc, ấn Độ, Mali, Nigiê, cộng hoà Trung Phi, Sát và Liên Xô cũ, trong các băng tần 4063-4123 kHz, 4130-4133kHz và 4408-4438kHz, các đài có công suất hạn chế ở nghiệp cố định được đặt cách bờ biển ít nhất 600Km có thể khai thác với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ lưu động hàng hải. |
519 | Với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ lưu động hàng hải, các tần số trong các băng tần 4063-4123kHz và 4130-4438 kHz có thể được sử dụng ngoại lệ cho các đài ở nghiệp vụ cố định chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia với công suất trung bình không vượt quá 50W. |
520 Mob-87 | Các điều kiện để sử dụng tần số sóng mang 4125kHz và 6215kHz tuân theo các Điều 37, 38, N38 và 60. |
520A Mob-87 | Tần số 4209, 5kHz được dùng riêng cho việc truyền dẫn qua đài duyên hải các thông báo khí tượng và dẫn đường và thông tin khẩn cấp cho các đài tàu bằng các kỹ thuật truyền chữ trực tiếp băng hẹp (xem Nghị quyết 332 (Mob-87)). |
520B Mob-87 | Các tần số 4210 kHz, 6314 kHz, 8416,5kHz, 12579kHz, 16806,5kHz, 19680,5kHz, 22376kHz và 26100,5kHz là các tần số quốc tế để truyền dẫn thông tin An toàn Hàng hải (MSI) (xem Nghị quyết 333 (Mob-87) và phụ lục 31). |
521 | Loại nghiệp vụ khác: ở Liên Xô cũ, việc phân chia băng tần 5130- 5250kHz cho nghiệp vụ lưu động trừ lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
521A WARC-92 | Việc sử dụng các băng tần 5900-5950kHz, 7300-7350kHz, 9400- 9500kHz, 11600-11650kHz, 12050-12100kHz, 13570-13600kHz, 13800-13870kHz, 15600-15800kHz, 17480-17550kHz và 18900-19020kHz cho nghiệp vụ thông tin quảng bá được dành riêng cho các phát xạ đơn biên với các đặc tính được quy định trong phụ lục 45 của Thể lệ vô tuyến điện. |
521B WARC-92 | Việc sử dụng các băng tần 5900-5950kHz, 7300-7350kHz, 9400- 9500kHz, 11600-11650kHz, 12050-12100kHz, 13570-13600kHz, 13800-13870kHz, 15600-15800kHz, 17480-17550kHz và 18900-19020kHz, cho nghiệp vụ thông tin quảng bá phải phụ thuộc vào các thủ tục lập kế hoạch do một Hội nghị hành chính vô tuyến thế giới có thẩm quyền soạn thảo. |
521C WARC-92 | Băng tần 5900-5950kHz được phân chia cho nghiệp vụ cố định như là nghiệp vụ chính đến ngày 1 tháng 4 năm 2007, cũng như các nghiệp vụ sau: Ở khu vực 1, cho nghiệp vụ lưu động mặt đất (nghiệp vụ chính), ở khu vực 2, cho nghiệp vụ lưu động trừ lưu động hàng không (R)(nghiệp vụ chính) và ở khu vực 3, cho nghiệp vụ lưu động trừ lưu động hàng không (R) (nghiệp vụ phụ) phụ thuộc vào việc áp dụng thủ tục liên quan trong Nghị quyết 21 (WARC 92). Sau ngày 1 tháng 4 năm 2007 các tần số trong băng tần này có thể được sử dụng cho các đài thuộc các nghiệp vụ kể trên, chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia với điều kiện không gây nhiều có hại cho nghiệp vụ thông tin quảng bá. Khi sử dụng tần số cho các nghiệp vụ này, khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng công suất tối thiểu cần phải có và lưu ý sử dụng các tần số theo mùa cho nghiệp vụ thông tin quảng bá đã công bố theo đúng Thể lệ vô tuyến điện. |
522 | Với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ lưu động hàng hải, các băng tần 6200-6213,5 kHz và 6220,5-6525kHz, có thể được sử dụng ngoại lệ cho các đài thuộc nghiệp vụ cố định, chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia với công suất trung bình không vượt quá 500W. Khi thông báo các tần số này, Uỷ ban Đăng ký tần số quốc tế phải chú ý đến các điều kiện trên. |
524 | Băng tần 6765-6795kHz, (tần số trung tâm 6780kHz) được giành cho các ứng dụng công nghiệp, khoa học và Y tế (ISM). Việc sử dụng băng tần này cho các ứng dụng ISM phụ thuộc vào sự cho phép đặc biệt của cơ quan quản lý hữu quan, theo sự thoả thuận với cơ quan quản lý khác có các nghiệp vụ viễn thông có thể bị ảnh hưởng. Khi áp dụng điều khoản này, các cơ quan quản lý cần lưu ý đến các khuyến nghị thích hợp gần đây nhất của CIR. |
525 | Loại nghiệp vụ khác: ở Mông cổ và Liên Xô (cũ), việc phân chia băng tần 6765-7000kHz cho nghiệp vụ lưu động mặt đất như nghiệp vụ chính (xem số 425). |
526 | Phân chia bổ sung: Ở Angôla, Irắc, Kênia, Ruanđa, Xômali và Tôgô, băng tần 7000-7050kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ chính. |
527 | Phân chia lựa chọn: Ở Ai cập, Êtiôpia, Ghinê, Libi, Madagatxca, Malauy và Tandania, băng tần 7000-7050kHz được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ chính. |
528A WARC-92 | Đến ngày 1 tháng 4 năm 2007, băng tần 7300-7350kHz được phân chia cho nghiệp vụ cố định như là nghiệp vụ chính và cho nghiệp vụ lưu động mặt đất như là nghiệp vụ phụ, phụ thuộc vào việc áp dụng các thủ tục liên quan trong Nghị quyết 21 (WARC-92). Sau ngày 1 tháng 4 năm 2007, các tần số trong băng này có thể được sử dụng cho các đài thuộc các nghiệp vụ kể trên chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài này được lắp đặt, với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ thông tin quảng bá. Khi sử dụng tần số cho các nghiệp vụ này, khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng công suất tối thiểu cần phải có và lưu ý việc sử dụng tần số theo mùa cho nghiệp vụ thông tin quảng bá đã công bố theo đúng Thể lệ vô tuyến điện. |
529 | Ở khu vực 3, các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia băng tần 7995- 8005kHz có thể phát tần số chuẩn và tín hiệu thời gian. |
529A Mob-87 | Các điều kiện để sử dụng các tần số sóng mang 8291kHz, 12290kHz và 16420kHz tuân theo các điều 38, N38 và 60. |
529B WARC-92 | Các băng tần 9400-9500kHz, 11600-11650kHz, 12050-12100kHz, 15600-15800kHz, 17480-17550kHz và 18900-19020kHz được phân chia cho nghiệp vụ cố định như là nghiệp vụ chính đến ngày 1 tháng 4 năm 2007, phụ thuộc vào việc áp dụng thủ tục quy định trong Nghị quyết 21 (WARC-92). Sau ngày 1 tháng 4 năm 2007, các tần số trong các băng tần này có thể được sử dụng cho các đài ở nghiệp vụ cố định, chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài được lắp đặt, với điều kiện không được gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ thông tin quảng bá. Khi sử dụng các tần số cho các nghiệp vụ này, khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng công suất tối thiểu cần phải có và lưu ý sử dụng các tần số theo mùa cho nghiệp vụ thông tin quảng bá đã công bố theo đúng Thể lệ vô tuyến điện. |
530 | Với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ thông tin quảng bá, các tần số trong băng tần 9775-9900kHz, 11650-11700kHz và 11975-12050kHz có thể được sử dụng cho các đài thuộc nghiệp vụ cố định chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài được lắp đặt, mỗi đài sử dụng công suất bức xạ tổng cộng không vượt quá 24dBW. |
531 HFBC-87 | Các băng tần 9775-9900kHz, 11650-11700kHz, 11975-12050kHz, 13600-13800kHz, 15450-15600kHz, 17550-17700kHz và 21780-21850kHz được phân chia cho nghiệp vụ cố định như là nghiệp vụ chính phụ thuộc vào thủ tục nêu ra trong Nghị quyết 8. Việc sử dụng các băng tần này cho nghiệp vụ thông tin quảng bá phải tuân theo các điều khoản được quy định bởi Hội nghị vô tuyến hành chính thế giới về quy hoạch các băng tần HF phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá (xem Nghị quyết 508). Các điều khoản của Nghị quyết 512 (HFBC-87 cũng có thể được áp dụng. Trong phạm vi các băng tần này, thời hạn bắt đầu khai thác nghiệp vụ thông tin quảng bá trên một kênh đã quy hoạch không được sớm hơn thời gian hoàn thành việc chuyển đổi hoàn hảo những ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ cố định đang khai thác theo đúng Bảng phân chia và các điều khoản khác của Thể lệ vô tuyến điện theo các thủ tục quy định trong Nghị quyết 8, các ấn định tần số này đã được ghi trong sổ Đăng ký gốc và có thể bị ảnh hưởng do việc khai thác thông tin quảng bá trên các kênh đó. |
533 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 13360-13410kHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn không bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và điều 36). |
534 | Băng tần 13553-13567kHz (tần số trung tâm 13560kHz) được dành cho các ứng dụng Công nghiệp, Khoa học và Y tế (ISM). Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra. Thiết bị ISM khai thác trong băng tần này phụ thuộc vào các điều khoản số 1815. |
534A WARC-92 | Các băng tần 13570-13600kHz và 13800-13870kHz đã được phân chia cho nghiệp vụ cố định như là nghiệp vụ chính và nghiệp vụ lưu động trừ lưu động hàng không (R) như nghiệp vụ phụ cho đến ngày 1 tháng 4 năm 2007, phụ thuộc vào việc áp dụng các thủ tục quy định trong Nghị quyết 21 (WARC-92). Sau ngày 1 tháng 4 năm 2007, các tần số trong các băng này có thể được sử dụng cho các đài ở các nghiệp vụ kể trên, chỉ liên lạc trong phạm vi biên giới quốc gia mà các đài được lắp đặt với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ thông tin quảng bá. Khi sử dụng các tần số ở các nghiệp vụ này, khuyến nghị các cơ quan quản lý sử dụng công suất tối thiểu cần phải có và lưu ý việc sử dụng tần số theo mùa cho nghiệp vụ thông tin quảng bá đã được công bố theo đúng Thể lệ vô tuyến điện. |
535 | Phân chia bổ sung: ở Apganixtan, Trung Quốc, Bờ biển ngà, Iran và Liên Xô cũ, băng tần 14250-14350kHz, cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như là nghiệp vụ chính. Các đài thuộc nghiệp vụ cố định không được sử dụng công suất bức xạ vượt quá 24dBW. |
536 | Ở khu vực 3, các đài thuộc các nghiệp vụ này được phân chia băng tần 15995-16005kHz có thể phát tần số chuẩn và tín hiệu thời gian. |
538 | Phân chia bổ sung: ở Liên xô cũ, Băng tần 18068-18168kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như là nghiệp vụ chính để sử dụng trong phạm vi biên giới của Liên Xô cũ, với công suất đường bao đỉnh không vượt quá 1kW. |
539 | Phân chia lựa chọn: Ở Bungari, Hung ga ri, Mông Cổ, Ba Lan, Tiệp Khắc và Liên Xô cũ, băng tần 21850-21870kHz được phân chia cho nghiệp vụ cố định hàng không và lưu động hàng không (R) như là nghiệp vụ chính. |
540 | Phân chia bổ sung: ở Nigiêria băng tần 22720-23200kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ trợ giúp khí tượng (vô tuyến viễn thám) như là nghiệp vụ chính. |
541 | Việc sử dụng băng tần 23350-24000kHz cho nghiệp vụ lưu động hàng hải được dành riêng cho vô tuyến điện báo giữa các đài tàu. |
542 | Phân chia bổ sung: ở Kênia băng tần 23600-24900kHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ trợ giúp khí tượng (vô tuyến viễn thám) như là nghiệp vụ chính. |
545 | Băng tần 25550-25600kHz được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động trừ lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính, phụ thuộc thủ tục được quy định trong Nghị quyết 8. Việc sử dụng băng tần này cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn phụ thuộc việc chuyển đổi hoàn hảo những ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ cố định và lưu động trừ lưu động hàng không, đang khai thác trong băng tần này và được ghi trong sổ Đăng ký gốc theo đúng thủ tục quy định trong Nghị quyết 8. Việc phân chia băng tần 25600-25670kHz cho nghiệp vụ thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính phải tuân theo các điều khoản mà Hội nghị Vô tuyến Hành chính Thế giới về quy hoạch các băng tần HF phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá quy định (xem Nghị quyết 508). Sau khi thực hiện các điều khoản kể trên, các bức xạ có thể gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn trong băng tần 25550-25670kHz sẽ được loại bỏ. Việc sử dụng các bộ cảm ứng thụ động vẫn được thực hiện đối với các nghiệp vụ khác. |
546 | Băng tần 26975-27238kHz (tần số trung tâm 27120kHz) được dành cho các ứng dụng Công nghiệp. Khoa học và y tế (ISM). Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến đang khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra. Thiết bị ISM khai thác trong băng tần này phụ thuộc vào các điều khoản số 1815. |
547 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 37,5-38,25mhz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và điều 36). |
548 | Băng tần 40,66 - 40,70 MHz (tần số trung tâm 40,68MHz) được dành cho các ứng dụng công nghiệp, khoa học và y tế (ISM). Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến đang khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra. Thiết bị ISM đang khai thác trong băng tần này phải tuân theo các điều khoản số 1815. |
549 | Phân chia bổ sung: Tại Bôtxoana, Burunđi, Lôxôtô, Malauy, Namibia, Ruanđa, Nam Phi, Xoadilơn, Daia, Dambia và Dimbabuê, Băng tần 41-44MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
550 | Phân chia bổ sung: Tại iran và Nhật, băng tần 41-44MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ phụ. |
552 | Phân chia bổ sung: Tại úc và Tân Tây Lan, băng tần 44-47MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. |
556 | Phân chia lựa chọn: Tại Tân Tây Lan, băng tần 50-51MHz được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định, Lưu động và Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính; băng tần 53-54MHz được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ chính. |
557 | Phân chia lựa chọn: Tại Apganixtan, Banglađet, Brunây, ấn Độ, Inđonexia, iran, Malaxia, Pakixtan, Xinhgapo và Thái lan, băng tần 50-54MHz được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định, Lưu động và Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. |
558 | Phân chia bổ sung: Tại úc, Trung Quốc và CHDCND Triều Tiên, băng tần 50-54MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. |
560 | Phân chia bổ sung: Tại Tân Tây Lan, băng tần 51-53MHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ chính. |
566 | Phân chia bổ sung: Tại úc, Trung Quốc và Hàn Quốc, Philipin, CHDCND Triều Tiên và Đông Xamoa, băng tần 68-74MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. |
568 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 73-74,6MHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36). |
572 WARC-92 | Tần số 75MHz được ấn định cho các pha vô tuyến làm mốc. Các cơ quan quản lý phải hạn chế ấn định các tần số ở gần các giới hạn của băng tần bảo vệ này cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác bởi vì công suất và vị trí địa lý của các đài này có thể gây nhiễu có hại hoặc lấn át các pha vô tuyến làm mốc. Phải thực hiện mọi cố gắng để cải thiện hơn nữa các đặc tính của các máy thu đặt trên máy bay và hạn chế công suất của các đài phát ở gần các tần số giới hạn 74,8 và 75,2MHz. |
572A Mob-87 | Phân chia bổ sung: Tại Apganixtan, Đức, áo, Bỉ, Síp, Ai Cập. Tây Ban Nha, Pháp, Hy Lạp, Ixraen, Ý, Nhật, Gioc đa ni, Li Băng, Man Ta, Ma Rốc, Mônacô, Na Uy, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Anh, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Xiri và Thổ Nhĩ Kỳ, băng tần 74,8-75,2MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động như là nghiệp vụ phụ tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. Để đảm bảo rằng các đài thuộc nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không không bị nhiễu có hại, các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động không được đưa vào băng tần này cho đến khi bất kỳ một cơ quan quản lý nào được nhận biết khi áp dụng Điều 14 là không cần sử dụng nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không nữa. |
573 | Phân chia bổ sung: Tại Đông Xamoa, băng tần 75,4-87MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. |
574 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Philipin và CHDCND Triều Tiên, băng tần 76-87MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. |
577 | Trong khu vực 3 (trừ các nước Hàn Quốc, ấn Độ, Nhật Bản, Malaxia, Philipin, Xinhgapo và Thái Lan), băng tần 79,75-80,25MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ chính. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là những nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiễn văn. (xem các số 343, 344 và Điều 36). |
579 | Phân chia bổ sung: Tại Apganixtan, úc, băng tần 85-87MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. Ở các nước này, việc triển khai nghiệp vụ thông tin quảng bá tùy thuộc vào thoả thuận đặc biệt giữa các cơ quan quản lý liên quan. |
580 | Phân chia lựa chọn: Tại Tân Tây Lan, băng tần 87-88MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất như là nghiệp vụ chính. |
584 | Ở khu vực 1, các đài Thông tin quảng bá trong băng tần 100-108MHz phải được thiết lập và khai thác theo đúng thoả thuận và kế hoạch liên kết do một hội nghị về thông tin quảng bá khu vực soạn thoả cho băng tần 87,5-108MHz (xem Nghị quyết 510).Trước khi thoả thuận này có hiệu lực, các đài thông tin quảng bá có thể được triển khai tùy thuộc vào thoả thuận giữa các cơ quan quản lý liên quan, với điều kiện là việc khai thác này sẽ không phương hại đến việc thiết lập kế hoạch. |
585 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Philipin và Xinhgapo, băng tần 100-108MHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ được phép. |
586 | Phân chia lựa chọn: Tại Tân Tây Lan, băng tần 100-108MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất như là nghiệp vụ chính và nghiệp vụ Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ phụ. |
587 WARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại Bun ga ri, ixraen, Kênia, Li băng, Mông Cổ, Đức, Anh, Xômali, Xiri, Tiệp Khắc cũ, Thổ Nhĩ Kỳ và Liên Xô cũ, băng tần 104-108MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động trừ Lưu động hàng không (R) như là nghiệp vụ được phép cho đến ngày 31/12/1995, và sau đó như là nghiệp vụ phụ. |
588 | Phân chia bổ sung: Tại Phần Lan, Nam Tư cũ, băng tần 104-108MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định như là nghiệp vụ được phép cho đến ngày 31/12/1995. Công suất bức xạ hiệu dụng của mỗi đài không được vượt quá 25W. |
589 Mob-87 | Phân chia bổ sung: Tại Pháp, Ru ma ni, Thụy Điển và Nam Tư cũ, băng tần 104-108MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động, trừ lưu động hàng không (R) như là nghiệp vụ được phép đến ngày 31/12/1995. |
590A Mob-87 | Phân chia bổ sung: Tại Apganixtan, CHLB Đức, áo, Síp, Đan Mạch, Ai Cập, Tây Ban Nha, Pháp, ixraen, Ý, Nhật, Gioc đa ni, Li Băng, Manta, Ma Rốc, Mônacô, Na Uy, Pakixtan, Bồ Đào Nha, Anh, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Xiri và Thổ Nhĩ Kỳ, băng tần 108-111,975MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động như là nghiệp vụ phụ tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong điều 14. Để đảm bảo rằng các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không không bị nhiễu có hại, các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động không được đưa vào băng tần này cho đến khi bất kỳ một cơ quan quản lý nào được nhận biết khi áp dụng điều 14 là không cần sử dụng nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không nữa. |
591 | Tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong điều 14, băng tần 117,975-137MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R) như là nghiệp vụ phụ với điều kiện không được gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (R). |
592 Mob-87 | Các băng tần 121,45 - 121,55MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh để thu trên vệ tinh những phát xạ từ các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp phát ở các tần số 121,5MHz và 243MHz (xem các số 3259 và 3267) |
593 Mob-87 | Trong băng tần 117,975-136MHz, tần số 121,5MHz là tần số khẩn cấp hàng không và ở những nơi cần thiết, tần số 123,1MHz là tần số hàng không bổ trợ cho 121,5MHz. Các đài Lưu động thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng hải có thể liên lạc với các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không trên các tần số này với các điều kiện nêu ra trong điều 38 và N38 vì các mục đích cứu nạn và an toàn. |
594 | Phân chia bổ sung: Tại Ăngôla, Bungari, Hungari, Iran, Irắc, Nhật, Mông Cổ, Môdambic, Papua niu Ghinê, Ba Lan, CHDC Đức, Ru ma ni, Tiệp Khắc cũ và Liên Xô cũ, băng tần 132-136MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) như là nghiệp vụ được phép. |
594A | Loại nghiệp vụ khác: Kể từ ngày 1/1/1990, tại Bun ga ri, Ba Lan, CHDC Đức, Rumani, Tiệp Khắc cũ, Thổ Nhĩ Kỳ và Liên Xô cũ, băng tần 136-137MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) như là nghiệp vụ được phép. |
595 Mob-87 | Băng tần 126-137MHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất), Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ vũ trũ tới trái đất) và Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ chính cho đến ngày 1/1/1990. Việc triển khai các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) chỉ xuất hiện sau thời gian này. Sau ngày 1/1/1990, băng tần 136-137MHz sẽ được phân chia cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến vũ trụ nêu trên như là nghiệp vụ phụ (xem Nghị quyết 408 (Mob-87)). |
596 | Loại nghiệp vụ khác: Tại Apganixtan, arập Xêut, Baren, Bănglađet Brunây, Đarutxalam, Trung Quốc, Cu Ba, các tiểu vương quốc Arập thống nhất, Xinhgapo, Xri Lanca, Thái Lan, Yêmen và Nam Tư cũ, băng tần 137-138MHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động trừ Lưu động hàng không (R) như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
597 | Loại nghiệp vụ khác: Tại Ixraen và Gioc đa ni, băng tần 137-138MHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động trừ lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
598 | Loại nghiệp vụ khác: Tại áo, Bungari, Ai Cập, Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Hungari, Ly Băng, Mông Cổ, Ba Lan, CHDC Đức, Rumani, Xiri, Tiệp Khắc cũ và Liên Xô cũ, băng tần 137-138MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) như là nghiệp vụ chính (xem số 425) |
599 | Phân chia bổ sung: Tại úc, băng tần 137-144 MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính cho đến khi nghiệp vụ này có thể được điều chỉnh trong phạm vi phân chia Thông tin quảng bá khu vực. |
599A WARC-92 | Việc sử dụng băng tần 137-138MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh phải phụ thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WARC-92). Tuy nhiên, việc phối hợp một đài không gian thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh với các nghiệp vụ mặt đất chỉ được yêu cầu nếu mật độ thông lượng công suất sinh ra tại bề mặt trái đất của đài này vượt quá - 12dB (W/m2/4kHz). Giới hạn mật độ thông lượng công suất trên sẽ được áp dụng cho đến khi một hội nghị vô tuyến hành chính thế giới có thẩm quyền xét lại. Khi ấn định tần số cho các đài không gian thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh ở băng tần trên, các cơ quan quản lý phải có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 150,05-153MHz khỏi bị nhiễu có hại từ các phát xạ không mong muốn. |
599B WARC-92 | Việc sử dụng các băng tần 137-138MHz, 148-149,9MHz và 400,15-401MHz cho nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh và băng tần 149,9-150,05MHz cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh chỉ dành riêng cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh. |
603 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, băng tần 138-144MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ chính. |
606 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, băng tần 144-146MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không (OR) như là nghiệp vụ phụ. |
607 | Phân chia lựa chọn: Tại Apganixtan, Bănglađet, Cu Ba, Guyan và ấn Độ, băng tần 146-148MHz được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ chính. |
608 | Tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14, băng tần 148-149,9MHz có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) Độ rộng băng tần của một hệ thống truyền dẫn không được vượt quá ± 25kHz. |
608A WARC-92 | Việc sử dụng băng tần 148,149,9MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46. Nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được chèn ép sự phát triển và sử dụng các nghiệp vụ Cố định, Lưu động và Khai thác vũ trụ trong băng tần 148-149,9MHz. Các đài trái đất lưu động trong nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được sinh ra mật độ thông lượng công suất vượt quá - 150dB (W/m24kHz) bên ngoài biên giới quốc gia. |
608B WARC-92 | Việc sử dụng băng tần 149,9-150,05MHz cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh phụ thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WARC-92). Nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh không được chèn ép sự phát triển và sử dụng nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong băng tần 149,9-150,05MHz. Các đài trái đất lưu động mặt đất thuộc nghiệp vụ lưu động mặt đất qua vệ tinh không được sinh ra mật độ thông lượng công suất vượt quá - 150dB (W/m2/4kHz) ngoài biên giới quốc gia. |
608C WARC-92 | Các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh trong băng tần 148- 149MHz không được gây nhiễu có hại cho, hoặc yêu cầu bảo vệ từ các đài thuộc nghiệp vụ Cố định và lưu động khai thác phù hợp với bảng phân chia tần số trong các nước sau đây: Angêri, CHLB Đức, Arập Xêut, úc, áo, Bangladet, Bêlarus, Bỉ, Brunây, Đarutxalam, Bun ga ri, Camerun, Canađa, Síp, Êcuađo, Tây Ban Nha, Etiôpia, LB Nga, Phần Lan, Pháp, Gana, Hy lạp, Hondurat, Hung ga ri, Iran, Băng Đảo, Ixraen, Ý, Nhật, Giocdani, Kênia, Libi, Lictơnxtain, Luychxămbua, Malaxia, Mali, Manta, Môritania, Môdambic, Namibia, Na Uy, Tân Tây Lan, Oman, Pakixtan, Panama, Paua Niu ghine, Phần Lan, Philipin, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Cata, Xiri, Rumani, Anh, Xinhgapo, Xri Lanca, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Surinam, Xoadilơn, Tandania, Sat, Tiệp Khắc (cũ), Thái Lan, Tuynidi, Thổ Nhĩ Kỳ,Ukraina, Yêmen và Nam Tư cũ. |
609 | Các phát xạ của nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong các băng tần 149,9-150,05MHz và 399,9-400,05MHz có thể được dùng cho các đài thu trái đất thuộc nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ. |
609A Mob-87 | Xét thấy rằng việc sử dụng băng tần 149,9-150,05MHz cho các nghiệp vụ lưu động và cố định có thể gây nhiễu hại cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh, khuyến nghị các cơ quan quản lý không cho phép việc sử dụng như vậy theo sự áp dụng số 342. |
609B WARC-92 | Băng tần 149,9-150,05MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh như là nghiệp vụ phụ cho đến ngày 1/1/1997. |
610 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia trong băng tần 150, 05-153MHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36). |
611 | Phân chia bổ sung: Tại úc và ấn Độ, băng tần 150,05-153MHZ còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ chính. |
613 Mob-87 | Tần số 156,8MHz là tần số cứu nạn và an toàn và gọi quốc tế cho nghiệp vụ điện thoại vô tuyến VHF lưu động hàng hải. Các điều kiện để sử dụng tần số này được nêu ra trong Điều 38 và N 38. Trong các băng tần 156-156,7625MHz, 156,8375-157,45MHz, 160,6-160,975MHz và 161,475-162,05MHz, mỗi cơ quan quản lý phải ưu tiên cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải (xem điều 38, N 38 và N60). Phải tránh bất kỳ việc sử dụng các tần số nào trong các băng tần này cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác cũng được phân chia các băng tần này, tại các vùng mà việc sử dụng đó có thể gây can nhiễu có hại cho nghiệp vụ thông tin vô tuyến Lưu động hàng hải VHF. Tuy nhiên, tần số 156,8MHz và các băng tần được ưu tiên cho nghiệp vụ Lưu động hàng hải có thể được sử dụng để thông tin vô tuyến trên các vùng nội thuỷ tùy thuộc vào thoả thuận giữa các cơ quan quản lý có liên quan và bị ảnh hưởng, có chú ý đến việc sử dụng tần số hiện tại và các thoả thuận hiện có. |
613A Mob-87 | Trong nghiệp vụ lưu động hàng hải VHF, tần số 156,525MHz được sử dụng riêng cho kỹ thuật gọi chọn số để cứu nạn, an toàn và gọi (xem Nghị quyết 323 (Mob-87)). Các điều kiện để sử dụng tần số này được ghi trong điều 38, N38, N60 và Phụ lục 18. |
616 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, băng tần 163-167MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục được nêu ra trong Điều 14. |
617 | Phân chia bổ sung: Tại Apganixtan, Trung quốc và Pakixtan, băng tần 167-174MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. Việc đưa nghiệp vụ Thông tin quảng bá vào băng tần này sẽ phải tùy thuộc vào thoả thuận với các nước láng giềng trong khu vực 3 mà các nghiệp vụ của các nước đó có thể bị ảnh hưởng. |
618 | Phân chia bổ sung: Tại Nhật, băng tần 170-174MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. |
619 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, băng tần 174-184MHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) và Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong điều 14. Các nghiệp vụ này không được gây nhiễu có hại cho hoặc yêu cầu được bảo vệ từ các đài Thông tin quảng bá đang hoạt động hoặc sắp hoạt động. |
624 | Phân chia bổ sung: Tại Bangladet, ấn Độ, Pakixtan và Philipin, băng tần 200-216MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
625 | Phân chia bổ sung: Tại úc và Papua Niu Ghinê, các băng tần 204-208MHz và 222-223MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
626 | Phân chia bổ sung: Tại Trung quốc ấn độ và Thái Lan, băng tần 216-223MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính và nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ phụ. |
630 | Phân chia bổ sung: Tại Nhật, băng tần 222-223MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính và nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ phụ. |
635 WARC-92 | Phân chia lựa chọn: Tại Bôxoana, Lơxôtô, Malauy, Môdambic, Namibia, Nam Phi, Xoadilơn, Dambia và Dimbabuê, các băng tần 223-238MHz được phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
636 | Phân chia lựa chọn: Tại Tân Tây Lan, Đông Xamoa và quần đảo Niu và Cuc, băng tần 225-230MHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định, Lưu động và Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
637 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, băng tần 225-235MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ phụ. |
640 | Phân chia bổ sung: Tại Tân Tây Lan, băng tần 235-239,5MHZ còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
641 | Tùy thuộc vào thoả thuận có theo thủ tục nêu ra trong 14, các băng tần 235-322MHz và 335,4-399,9MHz có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh, với điều kiện là các đài trong nghiệp vụ này không được gây nhiễu hại cho các đài của các nghiệp vụ khác đang khai thác hoặc sắp được khai thác phù hợp với Bảng phân chia tần số. |
641A WARC-92 | Các băng tần 312-315MHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) và 387- 390MHz (chiều từ vũ trụ tới trái đất) trong nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh có thể được sử dụng cho các hệ thông vệ tinh phi địa tĩnh. Việc sử dụng này tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo được nêu ra trong Nghị quyết 46 (WARC-92) |
642 Mob-87 | Tần số 243MHz là tần số trong băng này dùng cho các đài cứu nạn và các thiết bị dùng cho mục đích cứu nạn (xem điều 38) |
643 | Tùy thuộc vào thảo luận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14, băng tần 267-272MHz có thể được các cơ quan quản lý sử dụng để đo vũ trụ từ xa trong các nước đó như là nghiệp vụ chính |
644 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia trong băng tần 322-328,6MHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36) |
645 | Dành riêng cho các hệ thông thiết bị hạ cánh (đường lượn). |
645A Mob-87 | Phân chia bổ sung: Tại Apganixtan, CHLB Đức, áo, Bỉ, Síp, Đan Mạch, Ai Cập, Tây Ban Nha, Pháp, Hy Lạp, Ixraen, Ý, Nhật Gocđani, Manta, Ma rốc, Mônacô, Na Uy, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Anh, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Xiri và Thổ Nhĩ Kỳ, băng tần 328,6-335,4MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động như là nghiệp vụ phụ tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. Để đảm bảo rằng các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không không bị nhiễu có hại, các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động không được sử dụng băng tần này cho đến khi bất kỳ một cơ quan quản lý nào được nhận biết khi áp dụng Điều 14 là không cần sử dụng nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không nữa. |
645B Mob-87 | Xét thấy việc sử dụng băng tần 399,9-400,05MHz cho các nghiệp vụ Cố định, Lưu động có thể gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh, khuyến nghị các cơ quan quản lý không cho phép việc sử dụng như vậy theo sự áp dụng số 342. |
646 | Các phát xạ phải được hạn chế trong băng tần ± 25kHz xung quanh tần số chuẩn 400,1MHz. |
647 WARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại Apganixtan, Arập Xêut, Baren, Bungari, Côlômbia, Côxta Rica, Cu ba, Ai cập, các tiểu vương quốc Arập thống nhất, Êcuađo, Hungari, Inđônêxia, Iran, Irắc, Ixraen, Giođani, Côoet, Libêria, Malaxia, Nigiêria, Oman, Pakixtan, Philipin, Ba lan, Cata, Xiri, Đức, Rumani, Xinhgapo, Xômali, Xrilanca, Tiệp Khắc cũ, Thái Lan, Liên Xô cũ và Nam Tư cũ, băng tần 400,05 - 401MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ chính. |
647B | Việc sử dụng băng tần 400,15-401MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WARC-92). Tuy nhiên việc phối hợp một đài không gian của nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh với các nghiệp vụ mặt đất chỉ được yêu cầu nếu mật độ thông lượng công suất do đài này sinh ra tại bề mặt trái đất vượt quá - 125dB (W/m2/4kHz). Giới hạn mật độ thông lượng công suất trên đây sẽ được áp dụng cho đến khi một hội nghị vô tuyến hành chính thế giới có thẩm quyền xem xét lại. Khi ấn định tần số cho các đài không gian thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh trong băng tần trên, các cơ quan quản lý phải có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn trong băng tần 406,1-4110MHz và khỏi bị những bức xạ không mong muốn. |
648 | Phân chia bổ sung: Tại Canađa, các băng tần 405,5-406MHz và 406,1-410MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh trừ Lưu động hàng không qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) như là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
649 Mob-87 | Việc sử dụng băng tần 406-406,1MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh được dành riêng cho các pha vô tuyến đánh dấu vị trí khẩn cấp qua vệ tinh và có công suất thấp (xem Điều 38 và N38). |
649A | Nghiêm cấm bất kỳ phát xạ nào có khả năng gây nhiễu hại cho việc sử dụng hợp lệ băng tần 406-406,1MHz |
650 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia trong băng tần 406,1-410MHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu hại. Các phát xạ từ các đài không gian hay các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho các nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343,344 và điều 36). |
651 | Loại nghiệp vụ khác: Tại úc, ấn độ, Nhật và Anh các băng tần 420-430MHz và 440-450MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ chính (xem số 425) |
651A WARC-92 | Việc sử dụng băng tần 410-420MHz cho nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ được dành riêng cho các thông tin trong phạm vi 5km cách quỹ đạo tàu vũ trụ có người điều khiển. |
652 | Phân chia bổ sung: Tại úc, Mỹ, Hamaica, và Philipin, các băng tần 420-430MHz và 440-450MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Nghiệp dư như là nghiệp vụ phụ. |
653 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, ấn Độ, Đức, Anh và Liên Xô cũ, băng tần 420-460MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ dẫn đường hàng không (các máy đo độ cao vô tuyến) như là nghiệp vụ phụ. |
658 WARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại Apganixtan, Angiêri, Arập Xêut, Baren, Bangladet, Brunây Đarutxalam, Buộckina Phaxô, Burunđi, Aicập, các tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất, Ecuađo, Etiôpia, Hy Lạp, Ghinê, ấn Độ, Inđônêxia, iran, Irắc, Ixraen, Ý, Gioc da ni, Kênia, Cô oét, Li Băng, Libia, Lictơnxtain, Malaxia, Manta, Nigiêria, Oman, Pakixtan, Philipin, Cata, Síp, Xinhgapo, Xô ma li, Thụy Sĩ, Tandania, Thái Lan, Tôgô, Thổ Nhĩ Kỳ và Yêmen, băng tần 430-440MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định như là nghiệp vụ chính và các bằng tần 430-435MHz và 438-440MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động trừ Lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính. |
659 WARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại Angôla, Bungari, Camơrun, Côngô, Gibuti, Gabông, Hungari, Malauy, Mali, Mông Cổ, Nigiêria, Pakixtan, Ba Lan, CHDC Đức, Triều Tiên, Rumani, Ruanđa, Sat, Tiệp Khắc cũ và Liên Xô cũ, băng tần 430-440MHz còn đựơc phân chia cho nghiệp vụ Cố định như là nghiệp vụ chính. |
660 | Loại nghiệp vụ khác: Tại áchentina, Côlômbia, Côxta Rica, Cuba, Guyan, Hondurat, Panama và Vênêduyêla, băng tần 430-440MHz được phân chia cho nghiệp vụ Nghiệp dư như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
660A Mob-87 | Phân chia bổ sung: Tại Mêhicô, các băng tần 430-435MHz và 438-440MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất như là nghiệp vụ chính tùy thuộc thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
663 WARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại các khu vực hành chính hải ngoại thuộc Pháp trong khu vực 2 và ấn Độ, băng tần 433,75MHz-434,25MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) như là nghiệp vụ chính. Tại Pháp và Brazil, băng tần này được phân chia cho các nghiệp vụ trên như là nghiệp vụ phụ. |
664 | Trong các băng tần 435-438MHz, 1260-1270MHz, 2400-2450MHz, 3400-3410MHz (chỉ trong khu vực 2 và khu vực 3) và 5650-5670MHz, có thể khai thác nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh miễn là không gây nhiễu hại cho các nghiệp vụ khác đang khai thác theo đúng bảng phân chia tần số (xem số 45). Các cơ quan quản lý cho phép việc sử dụng như vậy phải đảm bảo rằng bất kỳ nhiễu có hại nào do các phát xạ từ một đài của nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh gây ra phải được loại bỏ ngay lập tức theo đúng điều khoản 2741. Việc sử dụng băng tần 1260-1270MHz và 5650-5670MHz cho nghiệp vụ Nghiệp dư qua vệ tinh chỉ dành riêng cho hướng từ trái đất tới vũ trụ. |
666 | Phân chia bổ sung: Tại Canađa, Tân Tây Lan và Papua Niu Ghinê, băng tần 440-450MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Nghiệp dư như là nghiệp vụ phụ. |
667 | Loại nghiệp vụ khác: Tại Canađa, băng tần 440-450MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
668 | Tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14, băng tần 449,75-450,25MHz có thể sử dụng cho nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất đến vũ trụ) và nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ ). |
669 | Trong nghiệp vụ Lưu động hàng hải, các tần số 457,525MHz, 457,550MHz, 457,575MHz, 467,525MHz, 467,550MHz, và 467,575MHz có thể được sử dụng cho các đài thông tin trên bong tàu. Việc sử dụng các tần số này trong vùng biển thuộc lãnh thổ một nước có thể tùy thuộc vào các thể lệ quốc gia của chính cơ quan quản lý thuộc nước đó. Các đặc tính của thiết bị sử dụng phải tuân theo các điều khoản quy định trong Phụ lục 20. |
670 | Tại các vùng biển thuộc lãnh thổ của Canađa, Mỹ và Philipin, các tần số ưu tiên 457,525MHz, 457,550MHz, 457,575MHz, và 457,600MHz cùng với các tần số: 467,750MHz, 467,775MHz, 467,800MHz và 467,825MHz, được ghép thành các cặp tần số tương ứng để sử dụng cho các đài thông tin trên bong tàu. Các đặc tính của các thiết bị này phải phù hợp với những điều quy định trong phụ lục 20. |
671 | Việc ứng dụng nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh, khác với nghiệp vụ Khí tượng qua vệ tinh, cũng có thể được dùng trong các băng tần 460-470MHz và 1690-1710MHz cho các truyền dẫn từ vũ trụ tới trái đất miễn là không gây can nhiễu có hại cho các đài đang hoạt động phù hợp với Bảng phân chia tần số. |
672 WARC-92 | Loại nghiệp vụ khác: Tại Apganixtan, Bungari, Trung Quốc, Cuba, Nhật, Mông Cổ, Ba Lan, Tiệp Khắc cũ và Liên Xô cũ, việc phân chia băng tần 460-470MHz cho nghiệp vụ Khí tượng qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ chính (xem số 425) và tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục được nêu ra trong Điều 14. |
673 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, băng tần 470-485MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) và Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào thoả thuận có đựơc theo thủ tục nêu ra trong Điều 14 và không được gây can nhiễu có hại cho các đài Thông tin quảng bá đang hoạt động hoặc được dự kiên sẽ hoạt động. |
677 | Phân chia lựa chọn: Tại Pakixtan, các băng tần 470-582MHz và 610-890MHz được phân chia cho nghiệp vụ Thông tin quảng bá như là nghiệp vụ chính. |
679 | Phân chia bổ sung: Tại ấn Độ, băng tần 549,75-550,25MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Khai thác vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ phụ. |
688 | Phân chia bổ sung: Tại Trung Quốc, băng tần 606-614MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ chính. |
689 | Trong khu vực 1, trừ vùng thông tin quảng bá châu Phi (xem các số 400 đến 403) và trong khu vực 3, băng tần 608-614MHz còn được phân phối cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ phụ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ khác được phân phối băng tần này, khuyến nghị các cơ quan quản lý phải có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ đài không gian và các đài đặt trên máy bay có thể là những nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344, và Điều 36). |
690 | Phân chia bổ sung: Tại ấn độ, băng tần 608-614MHz còn đựơc phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ chính. |
691 | Phân chia bổ sung: Tại Tân Tây Lan, băng tần 610-620MHz còn đựơc phân chia cho nghiệp vụ Nghiệp dư như là nghiệp vụ phụ. |
693 | Trong băng tần 620-790MHz, có thể ấn định tần số cho các đài truyền hình sử dụng điều chế tần số trong nghiệp vụ Thông tin quảng bá qua vệ tinh tùy thuộc vào thoả thuận giữa các cơ quan quản lý hữu quan và các cơ quan quản lý có các nghiệp vụ đang khai thác theo đúng Bảng phân chia tần số nhưng có thể bị ảnh hưởng (xem các Nghị quyết 33 và 507). Các đài đó không được tạo ra một mật độ thông lượng công suất vượt quá trị số - 129dB (W/m2) đối với các góc tới nhỏ hơn 20o (xem khuyến nghị 705) trong lãnh thổ của các nước khác mà không có sự đồng ý của các cơ quan quản lý của các nước đó. |
701 | Phân chia bổ sung: Trong khu vực 3, các băng tần 806-809MHz và 942-960MHz cũng được phân phối cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (R) như là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng nghiệp vụ này được hạn chế để khai thác trong phạm vi biên giới quốc gia và tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. Trong quá trình tiến tới thoả thuận phải bảo vệ thích đáng các nghiệp vụ đang khai thác theo đúng với Bảng phân chia tần số, đảm bảo rằng không gây nhiễu hại cho các nghiệp vụ này. |
706 | Loại nghiệp vụ khác: Tại úc, băng tần 890-942MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
709 | Băng tần 960-1215MHz dành cho việc sử dụng và phát triển các thiết bị điện tử trên máy bay của phương tiện Dẫn đường hàng không và bất kỳ phương tiện liên kết trực tiếp nào đặt trên mặt đất ở quy mô toàn cầu. |
710 | Việc sử dụng nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong băng tần 1215-1260MHz phải tuân theo điều kiện là không can nhiễu có hại cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường được cho phép theo số 712. |
711 | Phân chia bổ sung: Tại apganixtan, Angôla, arập Xêut, Baren, Banglađet, Camơrun, Trung Quốc, các tiểu vương quốc arập thống nhất, Etiôpia, Ghinê, Guyan, ấn độ, Inđônêxia, Iran, irắc, ixraren, Nhật, Gioc đa ni, Cô oét, Li băng, Libi, Malauy, Marốc, Môdămbích, Nêpan, Nigiêria, Oman, Pakixtan, Philipin, Ca ta, Xiri, Xô ma li, Xu Đăng, Xri lan ca, Sat, Thái Lan, Tô gô, và Yêmen (P.D.R), băng tần 1215-1300MHz còn đựơc phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ chính. |
712 | Phân chia bổ sung: Tại Angiêri, CHLB Đức, áo, Baren, Bỉ, Benin, Burunđi, Camơrun, Trung Quốc, Đan Mạch, các tiểu vương quốc ảrập thống nhất, Pháp, Hy Lạp, ấn Độ, Iran, Irắc, Kenya, Lictơxtain, Luychxămbua, Mali, Môritania, Nauy, Oman, Pakixtan, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Ca ta, Xênêgan, Xômali, Xuđăng, Xrilanca, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Tanađania, Thổ Nhĩ Kì và Nam Tư cũ, băng tần 1215-1300MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường như là nghiệp vụ chính. |
712A Mob-87 | Phân chia bổ sung: Tại Cu ba, băng tần 1215-1300MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường như là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong điều 14. |
713 | Trong các băng tần 1215-1300MHz, 3100-3300MHz, 5250-5350MHz, 8550-8650MHz, 9500-9800MHz và 13,4-14,0GHz, các đài Vô tuyến định vị đặt trên tàu vũ trụ cũng có thể được dùng cho các nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh và Nghiên cứu vũ trụ như là nghiệp vụ phụ. |
714 | Phân chia bổ sung: Tại Canađa và Mỹ, các băng tần 1240-1300MHz và 1350-1370MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
715 | Phân chia bổ sung: Tại Inđônêxia, băng tần 1300-1350MHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ chính. |
716 | Phân chia lựa chọn: Tại Ailen và Anh, băng tần 1300-1350MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ chính. |
717 | Việc sử dụng các băng tần 1300-1350MHz, 2700-2900MHz, và 9000-9200MHz cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không dành riêng cho các Rađa đặt trên mặt đất và các bộ phát-đáp liên kết đặt trên máy bay, các bộ phát đáp này chỉ phát trên các tần số trong các băng tần này và chỉ khi nào được khởi động bởi các rada hoạt động trong cùng một băng tần. |
718 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ việc quan trắc vạch quang phổ của nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị can nhiễu có hại trong băng tần 1330-1400MHz. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là những nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36). |
720 | Các băng tần 1370-1400MHz, 2640-2655MHz, 4950-4990MHz, và 5,20-5,35GHz, cũng được phân chia cho nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) và Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động) như là nghiệp vụ phụ. |
721 | Nghiêm cấm tất cả các phát xạ trong băng tần 1400-1427MHz. |
722 | Trong các băng tần 1400-1427MHz, 101-120MHz, và 197-220GHz, một số nước đang chỉ đạo việc Nghiên cứu thụ động trong một chương trình tìm kiếm các phát xạ có mục đích thuộc nguồn gốc ngoài trái đất. |
722A WARC-92 | Việc sử dụng băng tần 1452-1492MHz cho nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh và cho nghiệp vụ thông tin quảng bá, được hạn chế cho phát thanh kỹ thuật số và tùy thuộc vào các điều khoản của Nghị quyết 528 (WARC-92). |
772B | Loại nghiệp vụ khác: Tại CHLB Đức, Banglađet, Bôtxoana, Bun ga ri, Buôckiana Phaxô, Côlômbia, Cu Ba, Đan Mạch, Ai Cập, Ecuađo, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Hungari, Ailen, Ý, Giocđani, Kênia, Malauy, Môdămbích, Panama, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Anh, Xrilanca, Thụy Điển, Xoadilơn, Tiệp Khắc cũ, Yêmen, Nam Tư cũ và Dimbabuê, băng tần 1452-1492MHz còn đựơc phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh và nghiệp vụ thông tin quảng bá như là nghiệp vụ phụ cho đến ngày 1/4/2007. |
772C WARC-92 | Phân chia lựa chọn: Tại Mỹ, băng tần 1452-1525MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ chính (xem số 723). |
723 | Trong khu vực 2, tại úc và Papua Niu Ghinê, việc sử dụng băng tần 1435-1535MHz cho nghiệp vụ Lưu động hàng không để đo từ xa được ưu tiên hơn các ứng dụng khác của nghiệp vụ Lưu động. |
724 WARC-92 | Loại nghiệp vụ khác: Tại Apganixtan, ảrập Xêut, Baren, Bungari, Camơrun, Ai Cập, các tiểu vương quốc ảrập thống nhất, Pháp, iran, irăc, ixraen, cô oét, Libăng, Marốc, Mông Cổ, Oman, Balan, Cata, Xiri, CHDC Đức, Rumani, Tiệp Khắc cũ, Liên Xô cũ, Yêmen và Nam Tư cũ, băng tần 1525-1530MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động trừ Lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
726A WARC-92 | Các băng tần 525-1544MHz, 1545-1559MHz, 1626,5-1645,5MHz và 1646,5-1660,5MHz không được sử dụng cho các tuyến tiếp sóng của bất kỳ nghiệp vụ nào. Tuy nhiên, trong các trường hợp ngoại lệ, một đài trái đất tại một điểm cố định cụ thể trong bất kỳ nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh nào cũng có thể được một cơ quan quản lý cho phép liên lạc qua các đài không gian đang sử dụng các băng tần này. |
726B WARC-92 | Việc sử dụng các băng tần 1525-1530MHz, 1533-1544MHz, 1626,5-1631,5MHz, và 1634,5-1645,5MHz cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh được hạn chế cho việc truyền dẫn số liệu phi thoại tốc độ thấp. |
726 WARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại achentina, úc, Braxin, Canađa, Mỹ, Malaixia và Mêhicô, băng tần 1530-1544MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất), và băng tần 1626,5-1645,5MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ ) như là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào các điều kiện sau đây: các Thông tin cứu nạn và an toàn hàng hải Lưu động qua vệ tinh phải được ưu tiên truy nhập và có giá trị kịp thời hơn tất cả các Thông tin Lưu động qua vệ tinh khác đang khai thác theo điều khoản này. Các Thông tin của các đài thuộc hệ thống Lưu động qua vệ tinh không tham dự vào hệ thống an toàn và cứu nạn hàng hải toàn cầu (GMDS) sẽ khai thác như là nghiệp vụ phụ để Thông tin cứu nạn và an toàn của các đài đang khai thác trong GMDS. Cần phải ưu tiên cho các Thông tin an toàn liên quan trong các nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh khác. |
726D WARC-92 | Việc sử dụng các băng tần 1525-1559MHz và 1626,5-1660,5MHz cho các nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WARC-92), ở khu vực 1 và 3, trong băng tần 1525-1530MHz, việc phối hợp các đài không gian của các nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh với các nghiệp vụ mặt đất chỉ được yêu cầu nếu mật độ thông lượng công suất sinh ra tại bề mặt trái đất vượt quá các giới hạn trong số 2566. Đối với các ấn định tần số trong băng tần 1525-1530MHz, các điều khoản của phần I, mục 2.2 trong Nghị quyết 46 (WARC-92) cũng được áp dụng cho các đài phát không gian địa tĩnh liên hệ với các đài mặt đất. |
727 | Phân chia bổ sung: Tại apganixtan, arập, Baren, Bangladet, Côngô, Ai cập, các tiểu vương quốc ảrập thống nhất, êtiôpia, iran, Irắc, ixraen, giocđani, Cô oét, Li băng, Man ta, Marốc, Nigiê, Oman, Pakixtan, Cata, Xiri, Xômali, Xuđăng, Xrilanca, Sat, Thái Lan, tôgô, Yêmen (P.D.R) và Dambia, các băng tần 1540-1645,5MHz và 1646,5-1660MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định như là nghiệp vụ phụ. |
727A Mob-87 | Việc sử dụng băng tần 1544-1545MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) được dành riêng cho Thông tin cứu nạn và an toàn (xem Điều N38). |
729 Mob-87 | Trong nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) ở băng tần 1545- 1555MHz, được phép truyền dẫn trực tiếp từ các đài hàng không mặt đất đến các đài máy bay, hoặc giữa các đài máy bay với nhau, khi sự truyền dẫn đó được dùng để mở rộng hoặc bổ sung vào các tuyến thông tin từ vệ tinh đến máy bay. |
729A Mob-87 | Mặc dù các điều khoản trong Thể lệ Vô tuyến điện liên quan đến việc hạn chế sử dụng các băng tần được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R) để Thông tin công cộng, các băng tần 1545-1555 MHz và 1646,5-1656,5MHz có thể được các cơ quan quản lý cho phép để Thông tin công cộng đối với các đài trái đất đặt trên máy bay. Các Thông tin đó phải ngừng ngay lập tức, nếu cần thiết, để chuyển các bức điện có mức ưu tiên từ 1 - 6 trong Điều 51. |
730 WARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại CHLB Đức, áo, Bun ga ri, Camơrun, Tây Ban Nha, Pháp, Ghinê, Hungari, Inđônêxia, Libi, Mali, Mông Cổ, Nigiêria, Ba Lan, CHDC Đức, Rumani, Xênêgan, Tandania, Tiệp Khắc cũ và Liên Xô cũ, các băng tần 1550-1645,5MHz và 1646,5-1660MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định như là nghiệp vụ chính. |
730A Mob-87 | Trong các băng tần 1555-1559MHz và 1656,5-1660,5MHz, các cơ quan quản lý cũng có thể cho phép các đài trái đất đặt trên máy bay và tàu thuỷ liên lạc với các đài không gian trong nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh (xem Nghị quyết 208 (Mob-87)). |
730B WARC-92 | Phân chia lựa chọn: Tại úc, Canađa và Mêhicô, băng tần 1555- 1559MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất), băng tần 1656,5 - 1660MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ ), và băng tần 1660 - 1660,5MHz được phân chia cho các nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) và Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ chính. |
730C WARC-92 | Phân chia lựa chọn: Tại achentina và Mỹ, băng tần 1555- 1559MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất), băng tần 1656,5- 1660MHz được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ), và băng tần 1660-1660,5MHz được phân chia cho các nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) và Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào các điều kiện sau đây: nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R) phải được ưu tiên truy nhập và có giá trị kịp thời hơn tất cả các Thông tin Lưu động qua vệ tinh khác trong một mạng đang khai thác theo điều khoản này; các hệ thống vệ tinh Lưu động có thể khai thác xen lẫn với nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R); phải chú ý ưu tiên các Thông tin an toàn liên quan trong các nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh khác. |
731 | Phân chia lựa chọn: Tại Thụy Điển, băng tần 1590 - 1626,5MHz được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
731E WARC-92 | Việc sử dụng băng tần 1610 - 16226,5MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) và cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WWARC-92). Một đài Lưu động trái đất đang khai thác ở một trong hai nghiệp vụ trong băng tần này không được sinh ra mật độ công suất phát xạ đẳng hướng (EIRP) vượt quá -15dB (WW/4kHz) trong phần của băng tần mà các hệ thống đang khai thác theo đúng các điều khoản số 732 trừ khi được các cơ quan quản lý bị ảnh hưởng chấp thuận. Trong phần băng tần mà các hệ thống đó không khai thác, có thể áp dụng trị số -3dB (WW/4KHz). Các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được gây nhiễu có hại cho, hoặc yêu cầu bảo vệ từ các đài trong nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không, các đài đang khai thác phù hợp với điều khoản 732 và các đài trong nghiệp vụ Cố định đang khai thác theo đúng các điều khoản số 730. |
731F WWARC-92 | Việc sử dụng băng tần 1613,8-1626,5MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WWARC-92). |
732 | Băng tần 1610-1626,5MHz được dành cho việc sử dụng và phát triển các thiết bị điện tử trên máy bay của phương tiện dẫn đường hàng không và bất kỳ phương tiện liên kết trực tiếp nào đặt trên mặt đất hoặc đặt trên vệ tinh ở quy mô toàn cầu. Việc sử dụng vệ tinh như vậy tùy thuộc vào Thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
733 | Các băng tần 1610-1626,5MHz, 5000-5250MHz và 15,4-15,7GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R) như là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng vệ tinh như thế tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
733A WWARC-92 | Đối với các nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh và Lưu động qua vệ tinh, điều khoản 953 không được áp dụng trong băng tần 1610-1626MHz |
733B Mob-87 | Loại nghiệp vụ khác: Tại Ăngôla, úc, Burunđi, Côt Đivoa, Êtiopia ấn Độ, cộng hoà hồi giáo Iran, Ixraen, Ý, Giocđani, Kênia, Li băng, Libêria, Libia, Mađagaxca, Mali, Pakixtan, Papua Niu Ghinê, Xênêgan, Xuđăng, Xoadilơn, Xiri, Tandania, Thái Lan, Tôgô, Daia và Dambia, việc phân chia băng tần 1610-1626,5MHz cho nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) như là nghiệp vụ chính (xem số 425) phải tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong điều 14 với các nước khác không có danh sách trong điều khoản này. |
733E WWARC-92 | Các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh và Lưu động qua vệ tinh không được can nhiễu có hại cho các đài nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn đang sử dụng băng tần 1610-1613,8MHz (áp dụng số 2904). |
734 WWARC-92 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 1610,60-1613,8MHz khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là những nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và điều 36). |
734A Mob-87 | Các đài trái đất mặt đất và các đài trái đất trên tàu biển trong nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh đang khai thác ở các băng tần 1631,5-1634,5MHz không được can nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Cố định đang khai thác tại các nước có danh sách trong số 730. |
734B Mob-87 | Việc sử dụng băng tần 1645,5-1646,6MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ trái đất đến vũ trụ) và cho các tuyến Thông tin giữa các vệ tinh được hạn chế cho các Thông tin an toàn và cứu nạn (xem điều 38). |
735 Mob-87 | ở băng tần 1646,5-1656,5MHz được phép truyền dẫn trực tiếp từ các đài trên máy bay thuộc nghiệp vụ Lưu động hàng không (R) đến các đài hàng không mặt đất hoặc giữa các đài trên máy bay khi sự truyền dẫn đó được dùng để mở rộng hoặc bổ sung các tuyến Thông tin từ máy bay tới vệ tinh. |
736 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 1660-1670MHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị can nhiễu. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là những nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và điều 36). |
737 | Loại nghiệp vụ khác: Tại apganixtan, arập Xêút, Baren, Benin, Bun ga ri, Camơrun, Cộng hoà Trung Phi, Côngô, Cuba, Aicập, các tiểu vương quốc ảrập thống nhất, êtiôpia, Hungari, ấn Độ, Inđonêxia, iran, ixraen, Kênia, Coóet, Li băng, Malaixia, Mông cổ, Oman, Uganđa, Pakixtan, Ba Lan, Cata, Xiri, Đức, Xingapo, Xômali, Xrilanca, Sat, Tiệp Khắc cũ, Thái Lan, Tuynidi, Liên Xô cũ, Yêmen A.R, Yêmen (P.D.R) và Nam Tư cũ, băng tần 1660,5-1668,4MHz được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động trừ Lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính cho đến ngày 1/1/1990 (xem số 425). |
738 | Phân chia bổ sung: Tại Banglađet, ấn độ, Inđônêxia, Nigiêria, Pakixtan, Xrilanca và Thái Lan, băng tần 1660,5-1668,4MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng như là nghiệp vụ phụ. |
739 | Trước sự khám phá thành công của các nhà vô tuyến thiên văn về hai vạch quang phổ hydroxyl trong vùng 1665MHz và 1667MHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý phải bảo vệ thực sự trong băng tần 1660,5-1668,4MHz cho việc Nghiên cứu Vô tuyến thiên văn tương lai đặc biệt bằng cách triệt tiêu ngay khi có thể thực hiện được các truyền dẫn từ không gian tới mặt đất trong nghiệp vụ Trợ giúp khí tượng ở băng tần 1664,4-1668,4MHz. |
740 | Phân chia bổ sung: Tại apganixtan, CôxtaRica, Cuba, ấn Độ, iran, Malaixia, Pakixtan, Xingapo, Xrilanca, và Thái Lan, băng tần 1690-1700MHz được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính. |
740A WWARC-92 | Các băng tần 1670-1675MHz và 1800-1805MHz dành để sử dụng ở phạm vi toàn cầu cho các cơ quan quản lý mong muốn cung cấp Thư tín công cộng hàng không. Việc sử dụng băng tần 1670-1675MHz cho các đài trong các hệ thống Thư tín công cộng với máy bay được hạn chế cho các truyền dẫn từ các đài hàng không và việc sử dụng băng tần 1800-1805MHz được hạn chế cho các truyền dẫn từ các đài máy bay |
742 | Phân chia bổ sung: Tại Úc và Inđônêxia, băng tần 1690-1700MHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động trừ lưu động hàng không như là nghiệp vụ phụ. |
743 | Phân chi bổ sung: Tại ấn độ, Inđônêxia, Nhật và Thái Lan, băng tần 1700-1710MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ chính. |
744 | Băng tần 1718,8-1722,2MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như là nghiệp vụ để quan trắc vạch quang phổ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ khác được phân chia băng tần này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị can nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là những nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36) |
745 | Tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14 và đặc biệt lưu ý các hệ thống tán xạ tầng đối lưu, băng tần 1750-1850MHz còn có thể được sử dụng cho các nghiệp vụ khai thác vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) và nghiên cứu vũ trụ (chiều từ trái đất tới vũ trụ) trong khu vực 2, tại Apganixtan, úc, ấn độ, Inđônêxia, Nhật và Thái Lan. |
746 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại Bungari, Cu ba, Mali, Mông Cổ, Ba Lan, Đức, Rumani, Tiệp Khắc cũ và Liên Xô cũ, băng tần 1770-1790MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Khí tượng qua vệ tinh như là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
746A WWARC-92 | Các băng tần 1885-2025MHz và 2110-2200MHz được dành để sử dụng ở phạm vi toàn cầu cho các cơ quan quản lý muốn cung cấp các hệ thống thông tin lưu động mặt đất công cộng tương lai (FPLMTS). Việc sử dụng đó không loại bỏ việc các băng tần này cũng đã được phân chia cho các nghiệp vụ khác sử dụng. Cần phải dành sẵn các băng tần này cho FPLMTS theo Nghị quyết 212 (WWRC 92). |
746B WWARC-92 | Việc sử dụng các băng tần 1970-2010MHz và 2160-2200MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh sẽ không được bắt đầu trước ngày 1/1/2005 và tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WWRC-92). Trong băng tần 2160-2200MHz, việc phối hợp các đài không gian thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh với các nghiệp vụ mặt đất chỉ được yêu cầu nếu mật độ thông lượng công suất sinh ra tại bề mặt trái đất vượt qua các giới hạn trong số 2566. Đối với các ấn định tần số đang khai thác trong băng tần này các điều khoản của Phần II, mục 2.2 Nghị quyết 46 (WWRC-92) cũng được áp dụng cho các đài không gian địa tĩnh liên hệ với đài mặt đất. |
746C WWARC-92 | Tại Mỹ, việc sử dụng các băng tần 1970-2010MHz và 2160- 2200MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh không được bắt đầu trước ngày 1/1/1996. |
747A WWARC-92 | Khi ấn định tần số cho nghiệp vụ Lưu động trong các băng tần 2025-2110MHz và 2200-2290MHz, các cơ quan quản lý phải lưu ý Nghị quyết 211 (WWARC-92). |
750A WWARC-92 | ở các băng tần 2025-2110MHz và 2200-2290MHz trong các nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ, Khai thác vũ trụ và Thăm dò trái đất qua vệ tinh, khuyến nghị các cơ quan quản lý có các biện pháp khả thi để đảm bảo việc truyền dẫn từ vũ trụ tới vũ trụ giữa hai hoặc nhiều vệ tinh phi địa tĩnh không được áp đặt bất kỳ sự chèn éép nào lên các truyền dẫn khác từ vũ trụ tới vũ trụ và các truyền dẫn từ trái đất tới vũ trụ, từ vũ trụ tới trái đất của các nghiệp vụ trong các băng tần này giữa các vệ tinh địa tĩnh và phi địa tĩnh. |
750B WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại Mỹ và ấn độ, băng tần 2310-2360MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Phát thanh qua vệ tinh và nghiệp vụ phát thanh mặt đất bổ trợ như nghiệp vụ chính. Việc sử dụng này được hạn chế cho phát thanh kỹ thuật số và phải tùy thuộc vào các điều khoản của Nghị quyết 528 (WWARC-92). |
751 | Tại úc, Mỹ và Papua Niu Ghinê, việc sử dụng băng tần 2300-2390 cho nghiệp vụ lưu động hàng không để đo từ xa được ưu tiên hơn các ứng dụng khác cho các nghiệp vụ Lưu động. Tại Canada, việc sử dụng băng tần 2300-2483,5MHz cho nghiệp vụ Lưu động hàng không để đo từ xa được ưu tiên hơn các ứng dụng khác cho các nghiệp vụ Lưu động. |
751B WWARC-92 | Các đài không gian thuộc nghiệp vụ Thông tin quảng bá qua vệ tinh trong băng tần 2310-2360MHz đang khai thác theo đúng số 750B MHz mà có thể ảnh hưởng đến nghiệp vụ được phân chia băng tần này tại các nước khác phải được phối hợp và thông báo theo đúng Nghị quyết 33 (WWARC-79). Các đài thông tin quảng bá mặt đất bổ trợ phải phụ thuộc vào việc phối hợp song phương với các nước láng giềng trước khi đưa vào sử dụng. |
752 | Băng tần 2400-2500MHz (tần số trung tâm là 2450MHz) được dành cho các ứng dụng công nghiệp, khoa học và y tế (ISM). Các nghiệp vụ vô tuyến đang khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này gây ra. Thiết bị ISM đang khai thác trong băng tần này tùy thuộc vào các điều khoản số 1815. |
753A Mob-87 | Các điều khoản số 953 không áp dụng đối với nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh trong băng tần 2483,5-2500MHz. |
753C | Loại nghiệp vụ khác: Tại Ăngôla, úc, Burunđi, Trung Quốc, Côt Đivoa, Etiopia, ấn Độ, Cộng hoà hồi giáo Iran, Ixraen, Ý, Giocdani, Kenia, Li Băng, Libi, Madagaxca, Mali, Pakixtan, Papua, Niu Ghinê, Xênêgan, Xuđăng, Xoadilơn, Xiri, Tandania, Thái Lan, Tôgô, Daia và Dambia, việc phân chia băng tần 2483,52500MHz cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ chính (xem số 425) phải tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục ở điều 14 với các nước khác không ghi danh sách trong điều khoản này. |
753F WWARC-92 | Việc sử dụng băng tần 2483,5-2500MHz cho các nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và nghiệp vụ Vô tuyến xác định tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WWARC-92). Việc phối hợp các đài không gian thuộc nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh và Vô tuyến xác định qua vệ tinh với các nghiệp vụ mặt đất chỉ được yêu cầu nếu mật độ thông thường công suất sinh ra tại bề mặt trái đất vượt quá các giới hạn trong số 2566. Đối với các ấn định tần số đang khai thác trong băng tần này, các điều khoản Phần II, mục 2.2 Nghị quyết 46 (WWARC-95) cũng được áp dụng cho các đài phát không gian địa tĩnh liên hệ với các đài mặt đất. |
754 WWARC-92 | Tùy thuộc vào thoả thuận có được nêu ra trong Điều 14, băng tần 2520-2535MHz (băng tần 2500-2535MHz đến 1/1/2005) còn có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) trừ Lưu động hàng không qua vệ tinh để khai thác trong phạm vi biên giới quốc gia. áp dụng các thủ tục phối hợp và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WWARC-92). Tuy nhiên, việc phối hợp các đài không gian thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh với các nghiệp vụ Lưu động mặt đất chỉ được yêu cầu nếu mật độ thông lượng công suất do đài này sinh ra vượt quá các giới hạn trong số 2596. |
754A | Phân chia bổ sung: Tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong điều 14, băng tần 2500-2516,5MHz còn có thể được sử dụng tại ấn độ, Cộng hoà hồi giáo Iran, Papua Niu Ghinê, và Thái Lan cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) để khai thác hạn chế trong phạm vi biên giới quốc gia. |
755 | Phân chia bổ sung: Tại Canađa, băng tần 2500-2550MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị như là nghiệp vụ chính. |
755A WWARC-92 | Trong băng tần 2500-2520MHz, mật độ thông lượng công suất tại bề mặt trái đất của các đài vũ trụ đang khai thác trong nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) không được vượt quá - 152dB (WW/m2/4kHz) tại Achentina, trừ khi được sự đồng ý của các cơ quan quản lý liên quan. |
757 WWARC-92 | Việc sử dụng băng tần 2520-2670MHz cho nghiệp vụ Thông tin quảng bá qua vệ tinh được dành riêng cho các hệ thống quốc gia và khu vực để thu tập trung và việc sử dụng đó phải tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong điều 14. Mật độ thông lượng công suất tại bề mặt trái đất không được vượt quá các giá trị ghi trong các số 2561-2564. |
757A WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại Bangladet, Bêlaruc, Trung Quốc, Hàn Quốc, LB Nga, ấn Độ, Nhật, Pakixtan, Xinhgapo, Xrilanca, Thái Lan và Ukren, băng tần 2535-2655MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ phát thanh qua vệ tinh và nghiệp vụ phát thanh trái đất bổ trợ như là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng này được hạn chế cho phát thanh kỹ thuật số và phải tùy thuộc vào các điều khoản của Nghị quyết 528 (WWARC)-92). Các điều khoản 757 và 2561 đến 2564 không được áp dụng cho việc phân chia bổ sung này. |
760 | Khi thiết kế các hệ thống thuộc nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh trong các băng tần giữa 2500MHz và 2690MHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp cần thiết để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 2690-2700MHz. |
760A WWARC-92 | Việc phân chia băng tần 2500-2520MHz cho nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) sẽ có hiệu lực từ 1/1/2005 và tùy thuộc vào việc áp dụng các thủ tục và thông báo nêu ra trong Nghị quyết 46 (WWARC-92). Việc phối hợp các đài không gian thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh với các nghiệp vụ mặt đất chỉ được yêu cầu nếu mật độ thông lượng công suất sinh ra bề mặt trái đất vượt quá các giới hạn trong số 2566. Đối với các ấn định tần số đang khai thác trong băng tần này, các điều khoản của phần II, mục 2.2 của Nghị quyết 46 (WWARC-92) cũng sẽ được áp dụng cho các đài không gian địa tĩnh liên hệ với các đài trái đất. |
761 | Việc sử dụng các băng tần 2500-2690MHz trong khu vực 2 và 2500-2535MHz và 2655-2690MHz trong khu vực 3 cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh được dành riêng cho các hệ thống quốc gia và khu vực; việc sử dụng này phải tùy thuộc v àào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14, chú ý đặc biệt đến nghiệp vụ Thông tin quảng bá qua vệ tinh trong khu vực 1. Theo hướng từ vũ trụ tới trái đất, mật độ thông lượng công suất sinh ra tại bề mặt trái đất không được vượt quá các giá trị ghi trong các số 2561 và 2564. |
762 | Các cơ quan quản lý phải hết sức cố gắng để tránh phát triển các hệ thống tán xạ tầng đối lưu mới trong băng tần 2500-2690MHz. |
764 | Khi quy hoạch các tuyến chuyển tiếp vô tuyến tán xạ tầng đối lưu mới trong băng tần 2500-2690MHz, phải có những biện pháp khả thi để tránh điều khiển anten của các tuyến này về phía quĩ đạo vệ tinh địa tĩnh. |
764A WWARC-92 | Việc phân chia băng tần số 2670-2690MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh sẽ có hiệu lực từ 1/1/2005. Khi đưa các hệ thống Lưu động qua vệ tinh vào băng tần này, các cơ quan quản lý phải có những biện pháp cần thiết để bảo vệ các hệ thống vệ tinh đang khai thác trong băng tần này trước 2/3/1992. Việc phối hợp các hệ thống lưu động qua vệ tinh trong băng tần này phải tuân theo Nghị quyết 46 (WWARC-92). |
765 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu hại trong băng tần 2655-2690MHz. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36). |
766 WWARC-92 | Tùy thuộc vào các thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14, băng tần 2655-2670MHz (băng tần 2655-2690MHz đến 1/2/2005) cũng có thể được sử dụng cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ trái đất tới vũ trụ) Trừ lưu động hàng không qua vệ tinh để khai thác hạn chế trong phạm vi biên giới quốc gia. áp dụng các thủ tục phối hợp nêu ra trong Nghị quyết 46 (WWARC-92). |
767 | Phân chia bổ sung: Tại CHLB Đức và áo, băng tần 2690-2695MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định như là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng này được hạn chế cho thiết bị khai thác từ ngày 1/1/1985. |
768 | Cấm tất cả các phát xạ trong băng tần 2690-2700MHz, trừ những phát xạ được quy định trong các số 767 và 769. |
769 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại Apganixtan, Arập Xêut, Baren, Brunây, Đarutxalam, Bungari, Camơrun, Cộng hoà Trung Phi, Côngô, CôtĐivoa, Cuba, Ai Cập, các tiểu vương quốc ảrập thống nhất, Etiôpia, Gabông, Ghinê, GhinêBitxô, Iran, Irắc, ixraen, Gioc đa ni, Libăng, Malaxia, Malauy, Mali, Marốc, Môritani, Mông cổ, Nigiêria, Oman, Pakixtan, Philipin, Ba lan, Cata, Xiri, CHDC Đức, Rumani, Xinhgapo, Xômali, Xrilanca, Tiệp Khắc cũ, Thái Lan, Tuynidi, Liên Xô cũ, Yêmen, Nam Tư cũ, Daia và Dambia, băng tần 2690-2700MHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động trừ lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng này được hạn chế cho thiết bị khai thác từ 1/1/1985. |
770 | Trong băng tần 2700-2900MHz, các rađa đặt trên mặt đất dùng cho các mục đích khí tượng được phép khai thác như là nghiệp vụ chính bình đẳng với các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không. |
771 | Phân chia bổ sung: Tại Canada, băng tần 2850-2900MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải như là nghiệp vụ chính để sử dụng cho các rada đặt trên bờ. |
772 | Trong băng tần 2900-3100MHz, việc sử dụng hệ thống phát đáp đặt trên tàu biển (SIT) sẽ bị giới hạn trong băng tần phụ 2930 - 2950MHz |
773 | Việc sử dụng băng tần 2900-3100MHz cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không được dành riêng cho các rada đặt trên mặt đất. |
775A | Trong các băng tần 2900-3100MHz và 9300-9500MHz, sự ứng đáp từ các bộ phát đáp rađa không được gây lầm lẫn với sự ứng đáp từ các pha rađa xác định mục tiêu (racons) và không được gây nhiễu cho các rađa tàu biển hoặc hàng không trong nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường, tuy nhiên cần lưu ý đến số 347 của Thể lệ VTĐ. |
777 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở Bungari, Canađa, Cu Ba, Mông Cổ, Ba Lan, CHDC Đức (cũ), Rumani, Tiệp khắc (cũ) và Liên xô (cũ) băng tần 3100- 3300MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường như nghiệp vụ chính. |
778 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc những nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ việc quan trắc vạch phổ của nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn không bị nhiễu có hại trong các băng tần 3260 - 3267MHz, 3332 - 3339MHz, 3345,8 - 3352,5MHz và 4825 - 4835MHz. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
779 | Phân chia bổ sung: ở ápganixtan, ảrập xêút, Ba ren, Bănglađet, Brunây, Trung Quốc, Côngô, ấn Độ, Inđônêxia, Iran, Irắc, Ixraen, Nhật, Gocđani, Côoét, Libăng, Libi, Malaixia, Ôman, Pakixtan, Cata, CHDCND Triều tiên, Xiri, Xinhgapo, XriLanca, Thái Lan, Yemen, băng tần 3300-3400MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và Lưu động như nghiệp vụ chính. |
783 | Loại nghiệp vụ khác: ở Inđônêxia, Nhật Bản, Pakixtan, Thái Lan, việc phân chia băng tần 3400 - 3500MHz cho nghiệp vụ Lưu động như là nghiệp vụ chính, trừ lưu động hàng không (xem số 425). |
784 | ở khu vực 2 và 3, trong băng tần 3400 - 3600MHz, nghiệp vụ Vô tuyến định vị được phân chia như là nghiệp vụ chính. Tuy vậy, khuyến nghị các cơ quan quản lý đang khai thác các hệ thống vô tuyến định vị trong băng này phải đình chỉ khai thác vào năm 1985. Sau đó, các cơ quan quản lý phải có các biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ cố định qua vệ tinh và các yêu cầu phối hợp không được đặt ra đối với nghiệp vụ cố định qua vệ tinh. |
786 | ở Nhật bản, loại bỏ nghiệp vụ vô tuyến định vị trong băng tần 3620-3700MHz. |
787 | Phân chia bổ sung: ở Tân Tây Lan, băng tần 3700 - 3770MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến định vị như là nghiệp vụ phụ. |
788 | Phân chia bổ sung: ở CHLB Đức, Đan Mạch, Nauy và Thụy điển băng tần 4200-4210MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ phụ. |
789 | Việc sử dụng băng tần 4200 - 4400MHz cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không được dành riêng cho các máy đo độ cao vô tuyến đặt trên máy bay và các bộ phát đáp liên kết đặt trên mặt đất. Tuy vậy, có thể cho phép các bộ cảm biến thụ động trong nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh và nghiên cứu vũ trụ ở băng tần này như là nghiệp vụ phụ (việc bảo vệ không được quy định cho các máy đo độ cao vô tuyến). |
790 | Phân chia bổ sung: ở Trung quốc, I ran, Li bi, Philipin và Xrilanca, băng tần 4200 - 4400MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ phụ. |
791 | Nghiệp vụ Tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh, có thể được phép sử dụng tần số 4202MHz để truyền dẫn với chiều từ vũ trụ đến trái đất và tấn số 6427MHz để truyền dẫn với chiều từ trái đất đến vũ trụ. Việc truyền dẫn như vậy phải được giới hạn trong phạm vi ± 2MHz của các tần số này và phụ thuộc voà thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
792A Orb-88 | Việc sử dụng các băng tần 4500 - 4800MHz, 6725 - 7025MHz, 10,7-10,95GHz cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh phải theo đúng các điều khoản của Phụ lục 30B. |
793 | Trong các băng tần 4825 - 4835MHz và 4950-4990MHz, việc phân chia cho nghiệp vụ lưu động được dành riêng cho nghiệp vụ lưu động trừ lưu động hàng không. |
794 | Loại nghiệp vụ khác: ở áchentina, Canađa và úc băng tần 4825- 4835MHz và 4950 - 4990MHz được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn như nghiệp vụ chính (xem số 425). Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia các băng tần này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn không bị nhiễu hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem 343, 344 và Điều 36). |
795 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 4990-5000MHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có các biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại, Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên đài tàu bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn(xem 343, 344 và Điều 36). |
796 | Băng tần 5000 - 5250MHz được sử dụng cho việc khai thác hệ thống chuẩn quốc tế (hệ thống vi ba hạ cánh) để tiếp cận chính xác và hạ cánh. Các yêu cầu của hệ thống này sẽ được ưu tiên trước các ứng dụng khác trong băng tần này. |
797 | Các băng tần 5000 - 5250MHz và 15,4 - 15,7GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh và nghiệp vụ giữa các vệ tinh, để liên kết giữa một hay nhiều đài trái đất tại các điểm cố định xác định trên trái đất và các đài không gian, khi các nghiệp vụ này được sử dụng chung với nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không và/hoặc nghiệp vụ lưu động hàng không (R). Việc sử dụng như vậy phải phụ thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
797A Mob-87 | Phân chia bổ sung: ở các nước có danh sách trong số 733B và 753C, và phụ thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14, băng tần 5150 - 5216MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều vũ trụ đến trái đất) như nghiệp vụ chính. ở khu vực 2, băng tần này cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều vũ trụ đến trái đất) như nghiệp vụ chính. ở khu vực 1 và 3, trừ các nước có danh sách trong số 733B và 753C, băng tần này cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh (Chiều vũ trụ đến trái đất) như nghiệp vụ phụ. Việc sử dụng băng tần này cho nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh được giành riêng cho các tuyến tiếp sóng chung với nghiệp vụ vô tuyến xác định qua vệ tinh đang khai thác trong băng tần 1610 - 1626,5MHz và/hoặc 2483,5 - 2500MHz. Mật độ thông lượng công suất tổng cộng trên bề mặt trái đất không được vượt quá - 159dBW/m2 trong bất kỳ một băng tần 4KHz nào đối với tất cả các góc tới. |
797B WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại các nước CHLB Đức, áo, Bỉ, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Ixraen, Ý, Nhật Bản, Giocđani, Libăng Lictơnxtain, Lúc xăm bua, Man ta, Ma rốc, Na uy, Pakixtan, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Anh, Thụy Điển, Xi ri, Tuy ni di băng tần 5150 - 5250MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ lưu động như là nghiệp vụ chính, phụ thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. |
798 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại áo, Bungari, Libi, Mông Cổ, Ba Lan, CHDC Đức, Ru ma ni, Tiệp Khắc và Liên Xô (cũ) băng tần 5250 - 5350MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường như là nghiệp vụ chính. |
799 | Việc sử dụng băng tần 5350 - 5470MHz cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không được dành cho các ra - đa đặt trên máy bay và các pha vô tuyến liên kết đặt trên máy bay. |
800 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại ápganixtan, áo, Bungari, Iran, Mông Cổ, Ba Lan, CHDC Đức, Rumani, Tiệp Khắc và Liên Xô (cũ) băng tần 5470 - 5650MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không như là nghiệp vụ chính. |
801 | Phân chia bổ sung: Tại vương quốc Anh, băng tần 5470 - 5850MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ lưu động mặt đất như nghiệp vụ phụ. Các giới hạn công suất quy định trong các số 2502, 2505, 2506 và 2507 sẽ áp dụng trong băng tần 5725-5850MHz. |
802 | ở giữa 5600MHz và 5650MHz, các ra-đa đặt trên mặt đất sử dụng cho các mục đích khí tượng được phép hoạt động trên cơ sở bình đẳng với các đài thuộc nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải. |
803 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại ápganixtan, ảrập xêút, Baren, Bănglađet, Brunây, Camơrun, Trung Quốc, Công Gô, Hàn Quốc, Hy Lạp, Ga Bông, Ghi Nê, ấn Độ, Inđônexia, Iran, Irắc, Ixraen, Nhật, Gocđani, Côoét, Pakixtan, Li Băng, Libi, Mađagatxca, Malaixia, Malauy, Nigiê, Nigiêria, Ôman, Philipin, Cata, CHDCND Triều Tiên, Xi ri, Xinhgapo, Xri lanca, Xoadilơn, Tandania, Sát, Thái Lan và Yêmen băng tần 5650 - 5850MHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động như là nghiệp vụ chính. |
804 WWARC-92 | Loại nghiệp vụ khác: ở Bungari, Cu Ba, Mông Cổ, Ba Lan, CHDC Đức, Tiệp Khắc và Liên Xô (cũ) băng tần 5670-5725MHz phân chia cho nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
805 | Phân chia bổ sung: ở Bungari, Cu Ba, Hungari, Mông Cổ, Ba Lan, CHDC Đức, Tiệp Khắc và Liên Xô (cũ) băng tần 5670-5850MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ chính. |
806 | Băng tần 5725 - 5875MHz (tần số trung tâm 5800 MHz) được dự kiến cho các ứng dụng Công nghiệp, Khoa học và y tế (ISM). Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến đang khai thác trong phạm vi băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra. Các thiết bị ISM khai thác trong băng tần này phụ thuộc vào các điều khoản trong số 1815. |
807 | Phân chia bổ sung: Tại CHLB Đức và Camơrun băng tần 5755-5850MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ chính. |
808 | Băng tần 5830 - 5850MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến nghiệp dư qua vệ tinh (Chiều từ vũ trụ đến trái đất) như nghiệp vụ phụ. |
809 | Trong băng tần 6425 - 7075MHz, 7075 - 7250GHz, các phép đo cảm biến thụ động bằng vi ba được thực hiện trên các đại dương. Các cơ quan quản lý cần lưu ý các nhu cầu của nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động) và nghiên cứu vũ trụ (thụ động) khi vạch kế hoạch tương lai ở băng tần này. |
810 | Tùy thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong điều 14, ở khu vực 2, băng tần 7125 - 7155MHz có thể được sử dụng để truyền dẫn chiều Trái đất đến vũ trụ trong nghiệp vụ khai thác vũ trụ. |
811 | Tùy thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong điều 14, băng tần 7145 - 7235MHz có thể được sử dụng để truyền dẫn chiều trái đất đến vũ trụ trong nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ. Việc sử dụng băng tần 7145 - 7190MHz được dành riêng cho việc nghiên cứu vũ trụ vô tận, các phát xạ vào vũ trụ vô tận không bị ảnh hưởng trong băng tần 7190 - 7235MHz. |
812 | Các băng tần 7250 - 7375MHz (Chiều vũ trụ đến trái đất) và 7900 - 8025MHz (chiều trái đất đến vũ trụ) cũng có thể sử dụng cho nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh. Việc sử dụng các băng tần đó cho nghiệp vụ này phải phụ thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong điều 14. |
813 | Trong băng tần 8025 - 8400MHz, các giới hạn về mật độ thông lượng công suất quy định trong số 2570 sẽ áp dụng trong khu vực 1 và 3 cho nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh. |
815 | Tùy thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14, băng tần 8025 - 8400MHz có thể được sử dụng cho nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh (Chiều vũ trụ đến trái đất) như nghiệp vụ chính ở các nước Bănglađét, Bêranh, Camơrun, Trung Quốc, CH Trung Phi, Bờ biển ngà, Ai Cập, Pháp, Ghinê, Thượng Vôn ta, ấn độ, Iran, Ixraen, Ý, Nhật, Kênia, Libi, Mali, Nigiê, Pakixtan, Xênêgan, Xômali, Xuđăng, Thụy Điển, Tandania, Daia, Dămbia. |
816 | Trong nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ, việc sử dụng băng tần 8400 - 8450MHz dành riêng cho nghiên cứu vũ trụ vô tận. |
817 | Các nghiệp vụ khác: ở Bỉ, Ixraen, Lucxămbua, Malaixia, Xinhgapo và Xri lanca, băng tần 8400 - 8500MHz được phân chia cho nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ như nghiệp vụ phụ (xem số 424). |
818 | Phân chia lựa chọn: ở vương quốc Anh, băng tần 8400 - 8500MHz được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến định vị và nghiên cứu vũ trụ như nghiệp vụ chính. |
819 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở các nước ảrập xêút Baren, Băng la đét, Bru nây, Burunđi, Camơrun, Trung Quốc, Côngô, Côtxtarica, Ai cập, Ga bông, Ghi nê, Guyana, Inđônêxia, Iran, Irắc, Ixraen Hamaica, Gioc đani, Cô oét, Li băng, Li bi, Malaixia, Mali, Ma rốc, Môritani, Nêpan, Nigiê, Nigiêria, Ôman, Pakixtan, Cata, CHDCND Triều Tiên, Xiri, Xênêgan, Xinhgapo, Xômali, Xri lanca, Xoadilơn, Tandania, Sát, Thái Lan, Tô gô, Tuynidi và Yêmen, băng tần 8500 - 8750MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định và nghiệp vụ lưu động như nghiệp vụ chính. |
820 | Phân chia bổ sung: ở Bungari, Hungari, Mông cổ, Ba Lan, CHDC Đức, Rumani, Tiệp Khắc và Liên Xô (cũ) băng tần 8500 - 8750MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ lưu động mặt đất và nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường như nghiệp vụ chính. |
821 | Việc sử dụng băng tần 8750 - 8850MHz cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không được giành riêng cho các thiết bị dẫn đường sử dụng hiệu ứng Đốp-lơ đặt trên máy bay ở tần số trung tâm 8800MHz. |
822 | Phân chia bổ sung: ở các nước Angiêri, CHLB Đức, Bỉ, Trung Quốc, Pháp, Hy Lạp, Inđônêxia, I ran, Libi, Hà Lan, Cata, Xu Đăng và Thái Lan, các băng tần 8825 - 8850MHz và 9000 - 9200MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải như nghiệp vụ chính, nhưng chỉ sử dụng cho các ra-đa đặt trên bờ. |
823 | Trong các băng tần 8850 - 9000MHz và 9200 - 9225MHz, nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải giành riêng cho các đài ra-đa đặt trên bờ. |
824 | Phân chia bổ sung: Tại áo, Bungari, Cu Ba, Hungari, Mông Cổ, Ba Lan, CHDC Đức, Ru ma ni, Tiệp Khắc và Liên Xô (cũ) các băng tần 8850 - 9000MHz và 9200 - 9300MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường như nghiệp vụ chính. |
824A Mob-87 | Trong băng tần 9200-9500MHz có thể sử dụng các bộ phát đáp tìm kiếm và cứu nạn (SART), cần chú ý các khuyến nghị thích hợp của CCIR (xem Điều N38). |
825 | Việc sử dụng băng tần 9300 - 9500MHz cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không được dành cho các ra-đa khí tượng đặt trên máy bay và các ra-đa đặt trên mặt đất. Ngoài ra, cho phép các pha ra-đa trên mặt đất trong nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không ở băng tần 9300 - 9320MHz với điều kiện không gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng hải. Trong băng tần 9300-9500MHz, các ra-đa đặt trên mặt đất sử dụng cho các mục đích khí tượng có quyền ưu tiên hơn các thiết bị vô tuyến định vị khác. |
825A Mob-87 | ở băng tần 9300 - 9320MHz trong nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường, việc sử dụng các ra-đa đặt trên tàu biển, ngoài các hệ thống tồn tại từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, sẽ không được phép cho tới ngày 1 tháng 1 năm 2001. |
826 WWARC-92 | Loại nghiệp vụ khác: ở ápganixtan, Angieri, Ảả rập xêút, áo Ba Ren, Bănglađet, Brunây, Ca mơ run, Hàn Quốc, Ai Cập, Êtiôpi Guyana ấn độ, Inđônêxia, I ran, I rắc, Ixraen, Hamaica, Nhật Bản, Gocđani, Cô oét, Li Băng, Libêria, Malaixia, Nigiêria, Ôman, Pakixtan, Cata, Xinhgapo, Xômali, Xu đăng, Xri lanca, Thụy Điển, Thái Lan, Triniđat, Tobagô và Yemen, việc phân chia băng tần 9800-10000MHz cho nghiệp vụ cố định như là nghiệp vụ chính (xem số 425). |
827 | Phân chia bổ sung: Tại Bungari, Hungari, Mông Cổ, Ba Lan, CHDC Đức, Rumani, Tiệp Khắc, Liên Xô (cũ) băng tần 9800 - 10000MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường như nghiệp vụ chính. |
828 | Băng tần 9975 - 10025MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ khí tượng qua vệ tinh như nghiệp vụ phụ để sử dụng cho các ra-đa thời tiết. |
830 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở CHLB Đức, Goatêmala, Ăngôla, Trung Quốc, Êcuađo, Tây ban nha, Nhật, Kênia, Ma Rốc, Nigêria, Ôman, CHDCND Triều Tiên, Thụy Điển, Tandania và Thái Lan băng tần 10,45 - 10,5GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định và lưu động như nghiệp vụ chính. |
831 | Trong băng tần 10,6 - 10,68GHz, công suất bức xạ hiệu dụng đẳng hướng cực đại của các đài thuộc nghiệp vụ cố định và lưu động trừ lưu động hàng không được hạn chế ở 40dBW và công suất ra ăng-ten sẽ không được vượt quá 3dB. Có thể vượt quá những giới hạn này tùy thuộc vào thoả thuận có được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14. Tuy vậy ở ápganixtan, ảrập xêút, Ba ren, ấn độ, Bănglađet, Trung Quốc, Phần Lan, Inđônêxia, Iran, Irắc, Nhật, Côoet, Libăng, Nigiêria, Pakixtan, Ba Lan, Cata, CHDC Đức, CHDCND Triều Tiên, Rumani, Tiệp Khắc, Liên Xô (cũ), không áp dụng việc hạn chế này đối với các đài trong nghiệp vụ cố định và lưu động, trừ lưu động hàng không. |
832 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia băng tần 10,6 - 10,68GHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nguy hiểm cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
833 | Nghiêm cấm tất cả các phát xạ ở trong băng tần 10,68 - 10,7GHz, trừ các phát xạ quy định theo số 834. |
834 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở ảrập xêút, Ba ren, Bungari, Camơrun, Trung Quốc, Côlômbia, Hàn Quốc, Cốtarica, Cu Ba, Aicập, Êcuađo, Iran, Irắc, Ixraen, Nhật, Giocđani, Côoét, CHDCND Triều Tiên, Rumania, Tiệp Khắc, Liên Xô (cũ), Ymen, Nam Tư (cũ) băng tần 10,68 - 10,7GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động như là nghiệp vụ chính, trừ nghiệp vụ lưu động hàng không. Việc sử dụng như vậy dành riêng cho các thiết bị đưa vào khai thác trước ngày 1 tháng 1 năm 1985. |
838 | Trong băng tần 11,7 - 12,5GHz ở khu vực 1 và 3, theo đúng sự phân chia tương ứng của các nghiệp vụ, các nghiệp vụ cố định, cố định qua vệ tinh, lưu động trừ lưu động hàng không và Thông tin quảng bá không được gây nhiễu có hại cho các đài thông tin quảng bá qua vệ tinh đang khai thác phù hợp với các điều khoản của phụ lục 30*. |
845 | ở khu vực 3, băng tần 12,2 - 12,5 GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều vũ trụ đến trái đất) dành cho các hệ thống quốc gia và tiểu khu vực. áp dụng các giới hạn mật độ thông lượng công suất cho băng tần này theo số 2574. Việc triển khai nghiệp vụ này liên quan đến nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh ở khu vực 1 phải tuân theo các thủ tục quy định trong điều 7 của Phụ lục 30*, với băng tần thích hợp được mở rộng bao gồm 12,2 - 12,5GHz. |
847 Orb-85 | Nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh trong băng tần 12,5 - 12,75GHz ở khu vực 3 được dành để thu tập trung với mật độ thông lượng công suất không vượt quá - 111dB(WW/m2) như đã xác định trong phụ chương 5 của Phụ lục 30 (Orb-85). Xem Nghị quyết 34. |
851 | Việc sử dụng băng tần 13,25 - 13,4GHz cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không dành cho các thiết bị dẫn đường sử dụng hiệu ứng Đốp-lơ. |
852 | Tùy thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong điều 14, băng tần 13,25 - 13,4GHz cũng có thể được sử dụng trong nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ (chiều trái đất đến vũ trụ) như nghiệp vụ phụ. |
853 | Phân chia bổ sung: ở Bănglađét, ấn độ và Pakixtan, băng tần 13,25 - 14GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ chính. |
854 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại các nước ápganixtan, angiêri, Ăngôla, ảrập xêút, Baren, Brunây, Camơrun, Hàn Quốc, Ai Cập, Phần Lan, Ga bông, Ghi nê, Inđônêxia, Iran, Irắc, Ixraen, Giocđani, Cô oét, Li băng, Mađagatxca, Malaixia, Malauy, Mali, Man ta, Ma rốc, Mô ri ta ni, Nigiê, Nigiêria, Pakixtan, Cata, Xi ri, Xênêgan, Xinhgapo, Xu đăng, Xri lanca, Thụy điển, Sát, Thái Lan và Tuynidi băng tần 13,4 - 14GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động như nghiệp vụ chính. |
855A WWARC-92 | Trong băng tần 13,75 - 14GHz, công suất bức xạ hiệu dụng đẳng hướng (e.i.r.p) của bất kỳ phát xạ nào từ một trạm trái đất trong nghiệp vụ cố định qua vệ tinh nhỏ nhất là 68dBW, và không được vượt quá 85dBW, với đường kính ăng-ten tối thiểu là 4,5m. Ngoài ra công suất bức xạ hiệu dụng đẳng hướng, tính trung bình trên một giây, phát xạ từ một đài trong các nghiệp vụ vô tuyến định vị và vô tuyến dẫn đường về phía quĩ đạo vệ tinh địa tĩnh sẽ không được vượt quá 59dBW. Các trị số này sẽ được áp dụng phụ thuộc vào sự xem xét của CCIR cho tới khi một Hội nghị hành chính vô tuyến thế giới có thẩm quyền trong tương lai thay đổi (xem Nghị quyết 112 (WWARC-92)). |
855B WWARC-92 | Trong băng tần 13,75 - 14GHz các đài không gian địa tĩnh của nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ, đã đăng ký với IFRB trước ngày 31 tháng 1 năm 1992, sẽ có quyền khai thác bình đẳng với các đài trong nghiệp vụ cố định qua vệ tinh. Sau thời gian đó các đài không gian địa tĩnh mới trong nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ sẽ khai thác như nghiệp vụ phụ. Cho đến ngày 01 tháng 1 năm 2000, các đài trong nghiệp vụ cố định qua vệ tinh sẽ không được gây nhiễu có hại cho các đài không gian phi điạ tĩnh trong các nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ và thăm dò trái đất qua vệ tinh; Sau thời gian đó các đài không gian phi địa tĩnh này sẽ hoạt động như nghiệp vụ phụ trong mối quan hệ với nghiệp vụ cố định qua vệ tinh. |
856 | Việc sử dụng băng tần 14 - 14,3 GHz cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường là để chuẩn bị sự bảo vệ đầy đủ cho các đài không gian của nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (xem khuyến nghị 708). |
857 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở ápganxitan, Angêri, Ăngôla, ảrậpxêút, úc, Ba ren, Băng la đét, Bốt xoa na, Bru nây, Camơrun, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ai Cập, Ga Bông, Goatêmala, Ghi Nê, ấn Độ, In đô nê xia, Iran, Irắc, Ixraen, Nhật, Giocdani, Kênia, Coóet, Lơxôtô, Li băng, Malaixia, Malauy, Mali, Ma rốc, Môritani, Nigiêria, Ôman, Pakixtan, Philipin, Cata, CHDCND Triều Tiên, Xiri, Xênêgan, Xinhgapo, Xômali, Xuđăng, Xri lanca, Xoadilơn, Tadania, Sát, Thái lan và Yêmen băng tần 14 - 14,3GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ chính. |
860 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở CHDC Đức, áo, Bỉ, Đan mạch, Tây ban nha, Phần lan, Pháp, Hi lạp, Ailen, Băng đảo, Ý, Li bi, Lictơnxtain, Lúc xăm bua, Na uy, Hà lan, Bồ đào nha, Anh, Thụy điển, Thụy sĩ, Thổ nhĩ kỳ và Nam tư, băng tần 14,25 - 14,3GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ chính. |
861 | Phân chia bổ sung: ở Nhật, Pakixtan, Anh và Thái lan, băng tần 14,25 - 14,3GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ lưu động, trừ lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính. |
863 Orb-88 | Việc sử dụng băng tần 14,5 - 14,8GHz cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều trái đất đến vũ trụ) được hạn chế cho các tuyến tiếp sóng trong nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh. Việc sử dụng này được dành riêng cho các nước ngoài châu ÂÂu. |
864 | Cấm tất cả các bức xạ trong băng tần 15,35 - 15,4 GHz, trừ các bức xạ được quy định theo số 865. |
865 | Phân chi bổ sung: Các nước Apganixitan, ảrập xêút, Baren, Camơrun, Ai cập, Ghi Nê, Iran, Irắc Ixraen Co oét, Li băng Li bi, Pakixtan, Cata, Xi ri, Xômali và Nam tư, băng tần 15,35 - 15,4 GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và lưu động như là nghiệp vụ phụ. |
866 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Các nước Apganixtan, Angiêri, Angôla, ảrập xêút, Baren, Bănglađét, Brunây, Camơrun, Công gô, Côtxtarica, Ai Cập, Enxanvađo, Phần Lan, Goatêmala, ấn Độ, Inđônêxia, Iran, Giocđani, Coóet, Libi, Malaixia, Malauy, Ma rốc, Mô dăm bích, Nêpan, Nicaragoa, Ôman, Pakixtan, Cata, Xinhgapo, Xômali, Xu đăng, Xrilanca, Thụy điển, Tandania, Sát, Thái lan, Yêmen và Nam tư, băng tần 15,7 - 17,3 GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động như nghiệp vụ chính. |
867 | Phân chia bổ sung: Tại Ixraen băng tần 15,7 - 17,3 GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động như nghiệp vụ chính. Các nghiệp vụ này không được yêu cầu bảo vệ hoặc gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ đang khai thác theo Bảng phân chia tần số ở các nước khác các nước liệt kê trong số 866. |
868 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại các nước ápganixtan, An giê ri, CHLB Đức Angôlam ảrập xêút, Ba ren, Băng la đét, Bru nây, Ca mơ run, Côtxtarica, Ai cập, En xan va đo, Phần lan, Goatêmala, Hôn đu rát, ấn độ, Inđônêxia, Iran, Irắc, Ixraen, Nhật, Gioc dani, Cô oét, Li bi, Nê pan, Ni ca ra oa, Ôman, Pakixtan, Cata, Xinhgapo, Xômali, Xu đăng, Xri lanca, Thụy điển, Tandania, Sát, Thái lan, Yêmen và Nam tư băng tần 17,3 - 17,7 GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động như nghiệp vụ phụ. áp dụng các giới hạn công suất quy định trong các số 2505 và 2508. |
868A WWARC-92 | Trong băng tần 17,3 - 17,8GHz. Việc phân chia giữa nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (Chiều từ trái đất đến vũ trụ) và nghiệp vụ quảng bá qua vệ tinh cũng tuân theo các điều khoản trong phần 1, Phụ chương 4 của phụ lục 30A. |
869 Orb-85 | Việc sử dụng băng tần 17,3-18,1 GHz cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều trái đất đến vũ trụ) được dành cho các tuyến tiếp sóng cho nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh. Đối với việc sử dụng băng tần 17,3 - 17,8 GHz ở khu vực 2 cho các tuyến tiếp sóng của nghiệp vụ quảng bá qua vệ tinh trong băng tần 12,2-12,7GHz, xem Điều 15A. |
869A WWARC-92 | ở khu vực 2, việc phân chia băng tần 17,3-17,8GHz cho nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2007. Sau ngày đó, việc sử dụng nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều vũ trụ đến trái đất) trong băng tần 17,7-17,8GHz không được yêu cầu bảo vệ hoặc gây nhiễu có hại cho việc khai thác các hệ thống trong nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh. |
869B WWARC-92 | ở khu vực 2, việc phân chia băng tần 17,7-17,8GHz cho nghiệp vụ lưu động như nghiệp vụ chính cho tới ngày 31 tháng 3 năm 2007. |
870 | Băng tần 18,1-18,3 GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ khí tượng qua vệ tinh (chiều vũ trụ đến trái đất) như nghiệp vụ chính. Việc sử dụng băng tần này dành riêng cho các vệ tinh địa tĩnh và sẽ tuân theo các quy định trong số 2578. |
870A WWARC-92 | Việc sử dụng băng tần 18,1-18,4GHz cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều trái đất đến vũ trụ) được dành cho các tuyến tiếp sóng cho nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh. |
870B WWARC-92 | Phân chia lựa chọn: Tại các nước CHLB Đức, Đan Mạch, Hi Lạp, Ba Lan, Tiệp Khắc và Anh, băng tần 18,1 - 18,4GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định, cố định qua vệ tinh (chiều vũ trụ đến trái đất) và nghiệp vụ lưu động như nghiệp vụ chính. áp dụng các điều khoản trong số 870. |
871 | Khi ấn đinh tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ cố định và lưu động, các cơ quan quản lý cần lưu ý các bộ cảm biến thụ động trong nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh và nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ đang khai thác ở băng tần 18,6 - 18,8GHz. Trong băng tần này, các cơ quan quản lý phải hết sức hạn chế đến mức có thể được cả công suất ra từ máy phát tới an-ten lẫn công suất bức xạ hiệu dụng đẳng hướng (e.i.r.p) để giảm đến mức tối thiểu sự rủi ro về nhiễu cho các bộ cảm biến thụ động. |
872 | Khi ấn định tần số cho các đài trong nghiệp vụ cố định qua vệ tinh theo chiều vũ trụ đến trái đất, đòi hỏi các cơ quan quản lý phải hạn chế tới mức có thể được mật độ thông lượng công suất tại bề mặt trái đất trong băng tần 18,6 - 18,8 GHz, để giảm sự rủi ro về nhiều các bộ cảm biến thụ động trong các nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh và nghiệp vụ nghiên cứu. vũ trụ. |
873 WWARC - 92 | Phân chia bổ sung: Tại các nước ápganixtan, Angiêri, Angôla, ảrập xêút, Ba ren, Băng la đét, Bra xin, Bru nây, Ca mơ run, Trung quốc, Công gô, Hàn quốc, Côtxtarica, Ai cập, Ga bông, Goatêmala, Ghi nê, ấn độ Inđônêxia, Iran, Irắc, Ixraen, Nhật, Giocđani, Kênia Cô oét, Li băng, Malaixia Mali, Ma rốc, Mô ri ta ni, Nê pan, Nigiê, Nigiêria, Ôman, Pakixtan, Philipin Cata, Xi ri, Xinhgapo, Xômali, Xu đăng, Xri lanca, Tandania, Sát, Thái lan, Tô gô, Tuynidi và Daia, Băng tần 19,7 - 21,2GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động như nghiệp vụ chính. Việc sử dụng bổ sung này sẽ không phải chịu thêm bất kỳ sự hạn chế nào về mật độ thông lượng công suất của các đài không gian thuộc nghiệp vụ cố định qua vệ tinh trong băng tần 19,7 - 21,2GHz và của các đài không gian thuộc nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh trong băng tần 19,7 - 20,2 GHz mà việc phân chia như vậy cho nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh như là nghiệp vụ chính ở cuối băng tần này. |
873A WWARC-92 | Để thuận tiện cho việc phối hợp liên vùng giữa các mạng thông tin trong các nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh và nghiệp vụ cố định qua vệ tinh, các sóng mang trong nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh dễ bị nhiễu nhất sẽ được định vị trí ở các phần cao hơn băng tần 19,7 - 20,2 GHz và 29,5 - 30GHz đến chừng mực có thể thực hiện được. |
873B WWARC-92 | Trong băng tần 19,7 - 20,2GHz và 29,5 - 30GHz ở khu vực 2, và trong băng tần 20,1 - 20,2GHz và 29,9 - 30FHz ở khu vực 1 và 3, các mạng thông tin ở cả hai nghiệp vụ cố định qua vệ tinh và nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh có thể bao gồm các tuyến thông tin giữa các đài mặt đất tại các điểm xác định, không xác định hoặc di động thông qua một hoặc nhiều vệ tinh để liên lạc điểm đối điểm và điểm đối đa điểm. |
873C WWARC-92 | Trong băng tần 19,7 - 20,2GHz và 29,5 - 30GHz, các điều khoản của số 953 không áp dụng đối với nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh. |
873D WWARC - 92 | Việc phân chi cho nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh được dự định để sử dụng cho các mạng thông tin dùng các an-ten búp sóng hẹp và các công nghệ tiên tiến khác tại các đài không gian. Các cơ quan quản lý đang khai thác các hệ thống trong nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh trong băng tần 19,7 - 20,1GHz ở khu vực 2 và trong băng tần 20,1 - 20,2GHz phải có các biện pháp khả thi để đảm bảo khả năng sử dụng liên tục các băng tần này cho các cơ quan quản lý đang khai thác các hệ thống cố định và lưu động theo đúng các quy định trong số 873. |
873E WWARC-92 | Việc sử dụng các băng tần 19,7 - 20,1GHz và 29,5 - 29,9GHz cho nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh ở khu vực 2 được giành riêng cho các mạng thông tin vệ tinh ở cả hai nghiệp vụ cố định qua vệ tinh và nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh như quy định trong số 873B. |
873F WWARC-92 | ở khu vực 1 và 3, việc phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh ở băng 21,4 - 22GHz sẽ có hiệu lực từ ngày 1/4/2007. Việc sử dụng băng tần này có nghiệp vụ Thông tin quảng bá qua vệ tinh sau thời hạn này và trong thời gian quá độ trước thời hạn này, phụ thuộc các điều khoản của Nghị quyết 525 (WWARC-92). |
873G WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở Nhật, băng tần 21,4 - 22GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ thông tin quảng bá như nghiệp vụ chính. |
874 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ việc quan trắc vạch quang phổ của nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 22,01 - 22,21GHz không bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc từ các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36). |
875 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn không bị can nhiễu có hại trong băng tần 22,21 - 22,5GHz. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc từ các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36). |
876 | Việc sử dụng băng tần 22,21 - 22,5GHz cho nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động) và Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) sẽ không ảnh hưởng đến nghiệp vụ Cố định và Lưu động, trừ nghiệp vụ lưu động hàng không. |
879 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ việc quan trắc vạch quang phổ của nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 22,81 - 22,86GHz và 23,07 - 23,12GHz không bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc từ các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số 343, 344 và Điều 36). |
880 | Nghiêm cấm tất cả các phát xạ trong băng 23,6 - 24GHz. |
881 | Băng tần 24 - 24,25GHz (tần số trung tâm 24,125GHz) được dành riêng cho các ứng dụng Công nghiệp, Khoa học và Y tế (ISM). Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến đang khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra. Các thiết bị ISM hoạt động trong băng này phụ thuộc vào các quy định của số 1815. |
881A WWARC-92 | Việc sử dụng băng tần 25,25 - 27,5GHz cho nghiệp vụ giữa các vệ tinh được dành riêng cho các ứng dụng nghiên cứu vũ trụ và thăm dò trái đất qua vệ tinh, và cũng dành cho việc truyền dẫn số liệu từ các hoạt động y tế và công nghiệp trong vũ trụ. |
881B WWARC-92 | Các dịch vụ không gian đang sử dụng các vệ tinh phi địa tĩnh hoạt động trong nghiệp vụ giữa các vệ tinh ở băng tần 27 - 27,5GHz được miễn trừ các điều khoản của số 2613. |
882 | Băng tần 29,95 - 30GHz có thể được sử dụng cho các tuyến thông tin vũ trụ tới vũ trụ trong nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh cho các mục đích đo từ xa, theo dõi, và điều khiển như là nghiệp vụ phụ. |
882A WWARC-92 | Phân chi bổ sung: Các băng tần 27,500 - 27,501GHz và 29,999 - 30,000GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều vũ trụ đến trái đất) như nghiệp vụ chính cho sự truyền dẫn pha vô tuyến dùng để điều khiển công suất hướng lên. Sự truyền dẫn từ vũ trụ tới trái đất như vậy không được vượt quá công suất bức xạ hiệu dụng đẳng hướng (e.i.r.p) + 10dBW theo hướng các vệ tinh kế cận trên quĩ đạo vệ tinh địa tĩnh. Trong băng tần 27,500 - 27,501GHz, sự truyền dẫn từ vũ trụ đến trái đất như vậy sẽ không được sinh ra mật độ thông lượng công suất vượt quá các trị số được xác định trong số 2578 trên bề mặt trái đất. |
882B WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Băng tần 27,501 - 29,999GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều vũt rụ đến trái đất) như nghiệp vụ phụ cho sự truyền dẫn pha vô tuyến dùng để điều khiển công suất hướng lên. |
882C WWARC-92 | Trong băng tần 28,5 - 30GHz, nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh được dành riêng để truyền số liệu giữa các đài và không dùng để thu thập sơ bộ thông tin bằng các bộ cảm biến thụ động hay tích cực. |
882D WWARC-92 | Băng tần 27,5 - 30GHz có thể được sử dụng cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều trái đất đến vũ trụ) để dự phòng cho các tuyến tiếp sóng trong nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh. |
882E WWARC-92 | Nghiệp vụ giữa các vệ tinh sẽ không được kháng nghị nhiễu có hại bởi các trạm thiết bị phát hiện đặt tại sân bay trong nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường. |
882F WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở Nhật Bản, băng tần 24,65 - 25,25GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường như nghiệp vụ chính cho đến năm 2008. |
882G WWARC-92 | Trong băng tần 24,75 - 25,25GHz, các tuyến tiếp sóng cho các đài thuộc nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh sẽ có quyền ưu tiên hơn các ứng dụng khác trong nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều Trái đất đến vũ trụ). Các ứng dụng khác phải bảo vệ và không được yêu cầu bảo vệ bởi các mạng tiếp sóng hiện có và khai thác trong tương lai cho các đài thông tin quảng bá qua vệ tinh đó. |
883 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: Tại ápganixtan, Angiêri, ảrập xêút, Baren, Bănglađét, Brunây, Camơrun, Trung Quốc, Côngô, Hàn Quốc, Aicập, Êtiôpia, Ghinê, ấn Độ, Inđônêxia, Iran, Irắc, Ixraen, Nhật, Giocđani, Kênia, Cô oét, Libăng, Malaixia, Mali, Marốc, Môritani, Nêpan, Nigiê, Pakixtan, Cata, Xiri, Xinhgapo, Xômali, Xuđăng, Xrilanca, Sát và Thái Lan băng tần 29,5 - 31GHz cũng được phân chia cho các nghiệp vụ cố định và lưu động như nghiệp vụ phụ. áp dụng các giới hạn công suất quy định trong số 2505 và 2508. |
884 Orb-88 | Trong băng tần 31 - 31,3GHz các giới hạn mật độ thông lượng công suất quy định trong số 2582 sẽ áp dụng cho nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ. |
886 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại trong băng tần 31,2 - 31,3GHz. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36) |
887 | Nghiêm cấm tất cả các phát xạ trong băng tần 31,3 - 31,5GHz. |
888 | ở khu vực 1 và 3, khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 31,5 - 31,8GHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho các nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). ở khu vực 2, nghiêm cấm tất cả các phát xạ trong băng tần 31,5 - 31,8GHz. |
892 | Tùy thuộc vào thoả thuận đạt được theo thủ tục nêu ra trong Điều 14, băng tần 31,8 - 33,8GHz cũng có thể được sử dụng ở Nhật bản cho sự truyền dẫn chiều vũ trụ đến trái đất trong nghiệp vụ cố định qua vệ tinh cho đến ngày 31 tháng 12 năm 1990. |
893 WWARC-92 | Khi thiết kế các hệ thống cho các nghiệp vụ giữa các vệ tinh và vô tuyến dẫn đường trong băng tần 32 - 33GHz, và cho nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ (vũ trụ vô tận) trong băng tần 31,8 - 32,3GHz, các cơ quan quản lý phải có những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa nhiễu có hại giữa các nghiệp vụ này, quan tâm đến các khía cạnh an toàn của nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường (xem khuyến nghị 707 WWARC-79). |
894 WWARC-92 | Phân chia bổ sung: ở ápganixtan, ảrập Xêút, Baren, Bănglađét, Aicập, Tây Ban Nha, Phần Lan, Gabông, Ghinê, Inđônêxia, Iran, Irắc, Ixraen, Giocđani, Kênia, Côoét, Libăng, Libi, Malaixia, Malauy, Mali, Manta, Marốc, Môritani, Nêban, Nigiê, Nigiêria, Ôman, Pakixtan, Philipin, Cata, Xiri, Xênêgan, Xinhgapo, Yêmen và Daia băng tần 33,4 - 36GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định và lưu động như nghiệp vụ chính. |
896 WWARC-92 | Loại nghiệp vụ khác: ở Bungari, Cu Ba, Mông Cổ, CHDC Đức, Tiệp khắc và Liên Xô (cũ) sự phân chia băng tần 34,7 - 35,2GHz cho nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ như nghiệp vụ chính (xem 425). |
897 | Các Ra-đa đặt trên tàu vũ trụ có thể được khai thác như nghiệp vụ chính trong băng tần 35,5 - 35,6GHz. |
898 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ việc quan trắc vạch quang phổ thuộc nghiệp vụ vô tuyến thiên văn trong băng tần 36,43 - 36,5GHz khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiễn văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
900 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 42,5- 43,5GHz, khuyến các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại, đặc biệt ở các băng tần 42,77-42,87GHz, 43,07-43,17GHz và 43,37-43,47GHz được sử dụng để quan trắc vạch phổ của Ô xít đơn silic. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
901 | Việc phân chia phổ tần cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh ở các băng tần 42,5-43,5GHz và 47,2-50,2GHz để truyền dẫn từ trái đất đến vũ trụ có tầm quan trọng hơn việc phân chia phổ tần ở băng tần 37,5-39,5GHz để truyền dẫn từ vũ trụ đến trái đất nhằm điều tiết các tuyến tiếp sóng cho các vệ tinh quảng bá. Khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để dành băng tần 47,2-49,2GHz cho các tuyến tiếp sóng của nghiệp vụ quảng bá qua vệ tinh đang khai thác trong băng tần 40,5-42,5GHz. |
902 | Trong băng tần 43,5-47GHz, 66-71GHz, 95-100GHz, 134-142GHz, 190-200GHz và 252-265GHz, các đài trong nghiệp vụ lưu động mặt đất có thể được khai thác nhưng không được gây nhiễu có hại cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến vũ trụ được phân chia các băng tần này. (xem số 435). |
903 | Trong băng tần 43,5-47GHz, 66-71GHz, 95-100GHz, 134-142GHz, 190-200GHz và 252-265GHz, cũng cho phép các tuyến thông tin vệ tinh liên kết các đài mặt đất tại các điểm cố định xác định khi được sử dụng chung với các nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh hoặc vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh. |
904 | Các băng tần 48,94-49,04GHz và 97,88 - 98,08GHz, cũng được phân chia cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn như nghiệp vụ chính để quan trắc vạch phổ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia các băng tần này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
905 | Trong băng tần 48,94-49,04GHz, nghiêm cấm tất cả các phát xạ từ các đài đặt trên các máy bay. |
906 | Trong các băng tần 51,4-54,25GHz, 58,2-59GHz, 64-65GHz và 72,77-72,91GHz, việc quan trắc vô tuyến thiên văn có thể thực hiện theo sự sắp xếp của từng quốc gia. Khuyến nghị các cơ quan quản lý có các biện pháp khả thi để bảo vệ việc quan trắc vô tuyến thiên văn trong các băng này khỏi bị nhiễu có hại. |
907 | Nghiêm cấm tất cả các phát xạ trong các băng 51,4-54,25GHz, 58,2-59GHz, 64-65GHz, 86-92GHz, 105-116GHz và 217-231GHz. |
908 | Phân chia bổ sung: ở CHLB Đức, Nhật, Anh, băng tần 54,25-58,2GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến định vị như nghiệp vụ chính. |
909 | Các đài thuộc nghiệp vụ lưu động hàng không có thể khai thác ở các băng tần 54,25-58,2GHz, 59-64GHz, 116-134GHz, 170-182GHz và 185-190GHz nhưng không được gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ giữa các vệ tinh (xem số 435). |
910 | Các ra đa trên máy bay thuộc nghiệp vụ vô tuyến định vị có thể được khai thác ở các băng tần 59-64GHz, 126-134GHz nhưng không được gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ giữa các vệ tinh. |
911 | Băng tần 61-61,5GHz (tần số trung tâm 61,25GHz) được dành riêng cho các ứng dụng công nghiệp, Khoa học, Y tế (ISM). Việc sử dụng băng tần này cho các ứng dụng ISM phụ thuộc vào sự cho phép đặc biệt của cơ quan quản lý hữu quan theo sự thoả thuận với các cơ quan quản lý khác có các nghiệp vụ viễn thông có thể bị ảnh hưởng. Khi áp dụng điều khoản này, các cơ quan quản lý cần lưu ý đến các khuyến nghị phù hợp gần đây nhất của CCIR. |
912 | Trong băng tần 78-79GHz các ra đa đặt trên các đài không gian có thể được khai thác như nghiệp vụ chính ở nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh và nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ. |
913 | Trong băng tần 84-86GHz, các đài thuộc nghiệp vụ Cố định, Lưu động và thông tin quảng bá không được gây nhiễu có hại cho các đài thông tin quảng bá qua vệ tinh đang khai thác theo đúng quyết nghị của hội nghị lập kế hoạch ấn định tần số thích hợp cho nghiệp vụ thông tin quảng bá qua vệ tinh. |
914 | Băng tần 93,07-93,27GHz cũng được sử dụng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn để quan trắc vạch phổ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ được phân chia băng tần này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ việc quan trắc vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc từ các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
917 | Trong băng tần 140,69-140,98GHz, nghiêm cấm tất cả các phát xạ từ các đài trên máy bay, và từ các đài không gian (chiều từ vũ trụ đến trái đất). |
918 | Các băng tần 140,69-140,98GHz, 144,68-144,98GHz, 145,45-145,75GHz và 146,82-147,12GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như nghiệp vụ chính để quan trắc vạch phổ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia ở các băng này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có các biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343,344 và Điều 36). |
919 | Các băng tần 150-151GHz, 174,42-175,02GHz, 177-177,4GHz, 178,2-178,6GHz, 181-181,46GHz, và 186,2-186,6 cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như nghiệp vụ phụ để quan trắc vạch phổ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia các băng này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có các biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
920 | Phân chia bổ sung: ở Anh, băng tần 182-185GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Cố định và lưu động như nghiệp vụ chính. |
921 | Trong băng tần 182-185GHz, nghiêm cấm tất cả các phát xạ, trừ các phát xạ theo các điều khoản số 920. |
922 | Băng tần 244-246GHz (tần số trung tâm 245GHz) được dành cho các ứng dụng Công nghiệp, Khoa học và Y tế. Việc sử dụng băng tần này cho các ứng dụng ISM phụ thuộc vào sự cho phép đặc biệt của cơ quan quản lý hữu quan theo sự thoả thuận với các cơ quan quản lý khác có các nghiệp vụ viễn thông có thể bị ảnh hưởng. Khi áp dụng điều khoản này, các cơ quan quản lý cần lưu ý đến các Khuyến nghị thích hợp gần đây nhất của CCIR. |
923 | Các băng tần 250-251GHz và 262,24-262,76GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như nghiệp vụ chính để quan trắc vạch phổ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia các băng tần này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
924 | Các băng tần 257,5-258GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như nghiệp vụ phụ để quan trắc vạch quang phổ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia các băng tần này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và điều 36). |
925 | ở CHLB Đức, Achentina, Tây Ban Nha, Phần Lan, Pháp, ấn Độ, Ý, Hà Lan, Thụy Điển, băng tần 261-264GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn như nghiệp vụ chính để quan trắc vạch phổ. Khi ấn định tần số cho các đài thuộc nghiệp vụ khác được phân chia các băng này, khuyến nghị các cơ quan quản lý có các biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
926 | Khi ấn định tấn số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác được phân chia băng tần 265 - 275GHz, khuyến nghị các cơ quan quản lý có những biện pháp khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi bị nhiễu có hại, đặc biệt trong các băng tần 265,64 - 266,16GHz, 267,34 - 267,86GHz và 271,74 - 272,26GHz được sử dụng để quan trắc vạch quang phổ. Các phát xạ từ các đài không gian và các đài trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem số 343, 344 và Điều 36). |
927 | Các cơ quan quản lý có thể sử dụng băng tần 275-400GHz để thí nghiệm và phát triển các nghiệp vụ chủ động và thụ động khác nhau. Trong băng tần này một nhu cầu đã được thống nhất về các phép đo vạch phổ sau đây cho các nghiệp vụ thụ động: - Nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn: 278-280GHz và 343-348GHz. - Nghiệp vụ nghiên cứu vũ trụ (thụ động) và nghiệp vụ thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động): 275-277GHz, 300-302GHz, 324-326GHz, 345 - 347GHz, 363 - 365GHz và 379 - 381GHz. Việc nghiên cứu trong tương lai ở vùng phổ tần chưa được khám phá rộng lớn này có thể mang lại các vạch phổ bổ sung và các băng tần mở rộng liên tục có tầm quan trọng cho các nghiệp vụ thụ động. Khuyến nghị các cơ quan quản lý có các biện pháp khả thi để bảo vệ các nghiệp vụ thụ động này khỏi bị nhiễu có hại cho đến hội nghị hành chính vô tuyến thế giới có thẩm quyền tiếp theo. |
* Chú thích của Tổng thư ký: Xem chú thích liên quan đến số 838.
CÁC CHÚ THÍCH CỦA LIÊN MINH VIỄN THÔNG QUỐC TẾ ĐƯỢC SỬA ĐỔI TẠI HỘI NGHỊ THÔNG VÔ TUYẾN THẾ GIỚI 95
S5.138 | Các băng tần sau đây: |
| 6765-6795 (tần số trung tâm 6780GHz ). 433,05-443,79MHz (tần số trung tâm 433,92MHz) trong khu vực 1 trừ trong các nước được ghi trong số S5.280. 61-61,5GHz (tần số trung tâm 61,25GHZ), 122,123GHz (tần số trung tâm 122,5GHz), và 244-246GHz (tần số trung tâm 245GHz) được dành cho các ứng dụng Công nghiệp, Khoa học và Y tế (ISM). Việc sử dụng băng tần này cho các ứng dụng ISM phụ thuộc vào sự cho phép đặc biệt của cơ quan quản lý liên quan, theo sự thoả thuận với cơ quan quản lý khác có các nghiệp vụ viễn thông có thể bị ảnh hưởng. Khi áp dụng quy định này, các cơ quan quản lý cần lưu ý đến các khuyến nghị thích hợp gần đây nhất của ITU-R. |
S5.149 | Khi ấn định tần số cho các đài thuộc các nghiệp vụ khác mà các băng tần sau đây được phân chia: 13360-13410kHz 4825-4835MHz* 93,07-93,27GHz* 25550-25670kHz 4950-4990MHz 97,88-98,08GHz* 37,5-38,25MHz 4990-5000MHz 140,69-140,98GHz 73-74,6MHz trong 6650-6675,2MHz* 144,68-144,98GHz Khu vực 1 và 3 10,6-10,68GHz 145,45-145,75GHz* 79,75-80,25MHz 14,47-14,5GHz* 146,82-147,12GHz* trong khu vực 3 22,01-22,21GHz* 150-151GHz* 150,05-153MHz 22,21-22,5GHz 174,42-175,02GHz* Trong khu vực I 322-328,6MHz* 22,81-22,86GHz* 177-177,4GHz* 406,1-410MHZ 23,07-23,12GHz* 178,2-178,6GHz* 608-614MHz trong 31,2-31,8GHz 181,2-181,46GHz* khu vực 1 và 3 31,5-31,8GHz trong 181,2-181,6GHz* 1330-1400MHz* khu vực 1 và 3 186,2-186,6GHz* 1610,6-1613,8MHz* 36,43-36,5GHz* 250-251GHz* 1660-1670MHz 42,5-43,5GHz 257,5-258GHz* 1718,8-1722,2MHz* 42,77-4287Ghz* 261-265GHz 2655-2690MHz 43,07-43,17GHz* 262,24-262,76GHz* 3260-3267MHZ* 43,37-43,47GHz* 265,64-266,16GHz* 3332-3339MHz* 48,94-49,04GHz* 267,34-267,86GHz* 345,8-3352,5MHz* 72,77-72,91GHz* 271,74-272,26GHz* |
| (* chỉ ra Vô tuyến thiên văn dùng cho các trạm quan trắc vạch quang phổ), các cơ quan quản lý cần nhanh chóng thực hiện tất cả các bước khả thi để bảo vệ nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn khỏi can nhiễu có hại. Các phát xạ từ các đài không gian hoặc các đài đặt trên máy bay có thể là các nguồn nhiễu đặc biệt nghiêm trọng cho nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn (xem các số S4.5, S4.6 và điều khoản S.29). |
S5.150 | Các băng tần sau đây: 13533-13567kHz (tần số trung tâm 13560KHz), 26957-27283kHz (tần số trung tâm 27120kHz), 40,66-40,70MHz (tần số trung tâm 40,68MHz), 902-928MHz (tần số trung tâm 915MHz), 2400-2500MHz (tần số trung tâm 2450MHz), 5725-5825MHz (tần số trung tâm 5800MHz), 24-24,5NHz (tần số trung tâm 24,125MHz) Cũng được dành cho các ứng dụng Công nghiệp, Khoa học và Y tế (ISM). Các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khai thác trong băng tần này phải chấp nhận nhiễu có hại do các ứng dụng này có thể gây ra. Thiết bị ISM khai thác trong băng tần này phụ thuộc vào các quy định của số S15.13. |
5.155B | Băng tần 21870-21942kHz được sử dụng cho nghiệp vụ Cố định để dự phòng các nghiệp vụ liên quan đến an toàn bay của máy bay. |
S5.156A | Việc sử dụng băng tần 23200-23350kHz cho nghiệp vụ Cố định được dành riêng cho việc dự phòng nghiệp vụ liên quan đến an toàn bay của các máy bay. |
S5.209 | Việc sử dụng các băng tần 137-138MHz, 148-149,9MHz, 400,15-401MHz, 455-456MHz và 459-460MHz cho nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và băng tần 149,9-150,05MHz và 399,9-400,05MHz cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh chỉ dành riêng cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh. |
S5.220 | Việc sử dụng các băng tần 149,9-150,05MHz và 399,9-400,05MHz cho nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh tùy thuộc vào việc phối hợp theo số S9. 11bis. Nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh không được hạn chế sự phát triển và việc sử dụng của nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong các băng tần 149,9-150,05MHx và 399,9-400,05MHz. |
S5.222 | Các phát xạ của nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh trong các băng tần 149,9-150,05MHz và 399,9-400,05MHz cũng có thể được sử dụng các đài thu trái đất thuộc nghiệp vụ Nghiên cứu vũ trụ. |
S5.224 | Trong các băng tần 149,9-150,05MHz và 399,9-400,05MHz, nghiệp vụ Lưu động mặt đất qua vệ tinh được phân chia như là nghiệp vụ phụ cho đến ngày 1/1/1997. |
S5.260 | Xét thấy việc sử dụng băng tần 399,9-400,05MHz cho các nghiệp vụ Cố định, Lưu động có thể can nhiễu cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh, khuyến nghị các cơ quan quản lý không cho phép việc sử dụng như vậy theo sự áp dụng số 342. |
S5.341 | Trong các băng tần 1400-1727MHz, 101-120GHz và 197-220GHz, một số nước đang chỉ đạo việc nghiên cứu thụ động trong một chương trình tìm kiếm các phát xạ có mục đích thuộc nguồn gốc ngoài trái đất. |
S5.367 | Phân chia bổ sung: Các băng tần 1610-1626,5MHz và 5000-5150MHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động hàng không qua vệ tinh (R) như là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào thoả thuận có được theo số S9.21. |
S5.440 | Nghiệp vụ tần số chuẩn và tín hiệu thời gian qua vệ tinh có thể được phép sử dụng tần số 4202MHz cho các truyền dẫn từ vũ trụ tới trái đất và tần số 6427MHz cho các truyền dẫn từ trái đất tới vũ trụ. Các truyền dẫn này sẽ được hạn chế trong phạm vi ± 2MHz của các tần số này, tùy thuộc vào thoả thuận có được theo số S9.21. |
S5.441 | Việc sử dụng các băng tần số 4500-4800MHz (chiều từ vũ trụ tới trái đất), 6725-7025MHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ),10,7-10,95GHz (chiều từ vũ trụ tới trái đất). 11,2-11,45GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất) và 12,75-13,25GHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh phải phù hợp với các quy định của Phụ lục 30B. |
S5.444 | Băng tần 5000-5150MHz được sử dụng cho việc khai thác của các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế (hệ thống vi ba hạ cánh) để tiếp cận và hạ cánh chính xác. Các yêu cầu của hệ thống này sẽ được ưu tiên trước tất cả những người sử dụng trong của băng tần này. Số S5.444A và Nghị quyết COM5-3 được áp dụng cho việc sử dụng băng tần này. |
S5.444A | Phân chia bổ sung: Băng tần 5091-5150MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) như là nghiệp vụ chính. Việc phân chia này được hạn chế cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống Lưu động qua vệ tinh phi địa tĩnh và tùy thuộc vào việc phối hợp theo số S9.11bis. Trong băng tần 5091-5150MHz, các điều kiện sau đây được áp dụng: - Trước ngày 1/1/2010, việc sử dụng băng tần 5091-5150MHz cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh được thực hiện phù hợp với Nghị quyết COM5-3: - Trước ngày 1/1/2010, các yêu cầu của các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế hiện tại và dự kiến cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không mà không thể được đáp ứng trong băng tần 5000-5091MHz, sẽ được quyền ưu tiên trước những người sử dụng khác trong băng tần này; - Sau ngày 1/1/2008, không ấn định tần số mới cho các đài đang cung cấp các tuyến tiếp sóng của các hệ thống lưu động qua vệ tinh phi địa tĩnh; - Sau ngày 1/1/2010, nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh sẽ trở thành nghiệp vụ phụ cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không. |
S5.446 | Phân chia bổ sung: ở các nước được ghi ra trong các số S5.369 và S5.400, băng tần 5150 - 5216MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) như là nghiệp vụ chính, tùy thuộc vào thoả thuận có được theo số S9.21, ở khu vực 2, băng tần này còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) như là nghiệp vụ chính, ở khu vực 1 và 3, trừ các nước được ghi ra trong các số S5.369 và S5.400, băng tần này còn được phân chia cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ đến trái đất) như là nghiệp vụ phụ. Việc sử dụng cho nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh được hạn chế cho các tuyến tiếp sóng chung với nghiệp vụ Vô tuyến xác định qua vệ tinh đang khai thác trong băng tần 1610 - 1626,5MHz và/hoặc 2483,5-2500MHz. Toàn bộ mật độ thông lượng công suất sinh ra tại bề mặt trái đất không được vượt quá - 159dBW/m2 tại bất kỳ băng tần 4kHz đối với tất cả các góc tới. |
S5.447 | Phân chia bổ sung: ở Đức, áo, Bengium, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Ixraen, Ý, Nhật, Giocđani, Libăng, Liechtenstein, Luychxămbua, Manta, Marốc, Nauy, Pakixtan, Netherland, Portugal, Xiria, Anh, Thụy Sĩ, Thụy Điển và Tunisia, băng tần 5150-5250MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ lưu động như là nghiệp vụ chính tùy thuộc vào thoả thuận có được theo số S9.21. |
S5.447A | Việc phân chia cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) được hạn chế cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh và tùy thuộc vào thoả thuận có được theo số S9.11bis. |
S5.447C | Các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về các mạng thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh trong băng tần 5150-5250MHz khai thác theo các số S5.447A và S5.447B phải phối hợp với các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về các mạng vệ tinh phi địa tĩnh khai thác theo số S5.446 trên cơ sở bình đẳng, phù hợp với số S9.11bis và đưa vào sử dụng trước ngày 17/11/1995. Các mạng vệ tinh khai thác theo số S5.446 đưa vào sử dụng trước ngày 17/11/1995 sẽ không được kháng nhiễu và không được gây can nhiễu có hại cho các đài của nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh khai thác theo các số S5.447A và S5.447B. |
S5.453 | Phan chia bổ sung: Tại ảrập Xêút, Baren, Bănglađet, Brunây, Camơrun, Cộng hoà Trung Phi, Trung Quốc, Công Gô, Hàn Quốc, Aicập, Các tiểu vương quốc ảrập thống nhất, Gabông, Ghinê, ấn Độ, Inđônêxia, Cộng hoà đạo hồi Iran, Irắc, Ixraen, Nhật, Giocđani, Côoét, Libăng, Libi, Mađagatxca, Malaixia, Malauy, Nigiê, Nigiêria, Ôman, Pakixtan, Philipin, Cata, CHDCND Triều Tiên, Xiri, Xinhgapo, Xoadilơn, Tandania, Sát và Yêmen, băng tần 5650-5850MHz còn được phân chia cho các nghiệp vụ Cố định và Lưu động như là nghiệp vụ chính. |
S5.458 | Trong băng tần 6425-7075MHz các phép đo cảm biến thụ động bằng vi ba được thực hiện trên các đại dương. Trong băng tần 7075-7250MHz, các phép đo cảm biến thụ động bằng vi ba được thực hiện. Các cơ quan quản lý cần lưu ý các nhu cầu của nghiệp vụ Thăm dò trái đất qua vệ tinh (thụ động) và Nghiên cứu vũ trụ (thụ động) khi qui hoạch các băng tần 6425-7025MHz và 7075-7250MHz |
S5.458B | Các cơ quan quản lý đưa ra các đệ trình trong băng tần 7025-7075MHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) cho các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh sau ngày 17/11/1995 sẽ phải thảo luận trên cơ sở các khuyến nghị thích hợp của ITU-R với các cơ quan quản lý đã thông báo và đưa các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh trong băng tần này trước ngày 18/11/1995 dựa vào nhu cầu của các cơ quan quản lý đến sau. Sự thảo luận này với quan điểm là làm thuận tiện hơn cho việc khai thác chung của hai hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh trong băng tần này. |
S5.458C | Khi ấn định tần số trong băng tần 6700-7075MHz cho các đài không gian thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh, các cơ quan quản lý cần khẩn trương thực hiện tất cả các bước khả thi để bảo vệ các trạm quan trắc vạch quang phổ thuộc nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn trong băng tần 6650-6675,2MHz khỏi bị can nhiễu có hại từ các phát xạ không mong muốn. |
S5.458D | Việc phân chia theo chiều từ vũ trụ tới trái đất cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh trong băng tần 6700-7075MHz được hạn chế cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và tùy thuộc vào thoả thuận có được theo số S9.11bis. Việc sử dụng băng tần 6700-7075Mhz (chiều từ vũ trụ tới trái đất) cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh trong nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh không tùy thuộc vào số S9.21. |
S5.504 | Việc sử dụng băng tần 14 - 14,3GHz cho nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường là để chuẩn bị sự bảo vệ đầy đủ cho các đài không gian của nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (xem khuyến nghị 708). |
S5.505 | Phân chia bổ sung: ở Angêri, Angôla, ảrậpxêút, úc, Baren, Bănglađét, Bốtxoana, Brunây, Camơrun, Trung Quốc, Côngô, Hàn Quốc, Aicập, các tiểu vương quốc ảrập thống nhất, Gabông, Goatêmala, Ghinê, ấn Độ, Inđônêxia, Cộng hoà đạo hồi Iran, Irắc, ixraen, Nhật, Giocđani, Côoét, Lơxôtô, Libăng, Malaixia, Malauy, Mali, Marốc, Môritani, Nigiê, Ôman, Pakixtan, Philipin, Cata, CHDCND Triều Tiên, Xiri, Xênêgan, Xinhgapo, Xômali, Xuđăng, Xoadilơn, Tadania, Sát và Yêmen, băng tần 14 - 14,3GHz còn được phân chia cho nghiệp vụ Cố định như là nghiệp vụ chính. |
S5.506 | Băng tần 14-14,5GHz cũng được sử dụng trong phạm vi nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều trái đất đến vũ trụ), phục vụ các tuyến tiếp sóng cho nghiệp vụ quảng bá qua vệ tinh, tùy thuộc vào sự phối hợp với các mạng khác trong nghiệp vụ cố định qua vệ tinh. Việc sử dụng các tuyến tiếp sóng như vậy được dành cho các nước ở ngoài châu ÂÂu. |
S5.508 | Phân chia bổ sung: ở Đức, áo, Bỉ, Bosnia và Herzegovina, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Pháp, Hi Lạp, Ailen, Băng đảo, Ý, Libi, Lictơnstain, Lúcxămbua, Nauy, Portugal, Anh, Slovenia, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Tư, băng tần 14,25-14,3GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ cố định như nghiệp vụ chính. |
S5.509 | Phân chia bổ sung: ở Nhật, Pakixtan, băng tần 14,25-14,3GHz cũng được phân chia cho nghiệp vụ Lưu động, trừ lưu động hàng không như là nghiệp vụ chính. |
S5.511A | Việc sử dụng băng tần 15,4-15,7GHz cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh (chiều từ vũ trụ tới trái đất) được hạn chế cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh, tùy thuộc vào việc phối hợp theo số S9.11bis. Các phát xạ từ các đài không gian phi địa tĩnh sẽ không được vượt quá các giới hạn về mật độ thông lượng công suất tại bề mặt trái đất là - 146dB (WW/m2/MHz) trong các băng tần 15,4-15,45GHz và 15,65-15,7GHz, và 111dB(WW/m2/MHz) trong băng tần 15,45-15,65GHz, đối với tất cả các góc tới. Các giới hạn này liên quan tới mật độ thông lượng công suất đạt được với giả thiết các điều kiện truyền lan trong không gian tự do. Trong băng tần 15,45-15,65GHz, ở nơi mà một cơ quan quản lý dự kiến các phát xạ từ một đài không gian phi địa tĩnh với mật độ thông lượng công suất vượt quá - 146dB(WW/m2/MHz) đối với tất cả các góc tới, phải phối hợp với các cơ quan quản lý bị ảnh hưởng. Hơn nữa, không được can nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn đang sử dụng băng tần 15,35-15,4GHz. Các mức ngưỡng của nhiễu và các giới hạn về mật độ thông lượng công suất liên kết mà làm phương hại đến nghiệp vụ Vô tuyến thiên văn được đưa ra trong Khuyến nghị ITU-R RA 769. Các giới hạn về mật độ thông lượng công suất và ngưỡng phối hợp trong chú thích này sẽ được áp dụng tùy thuộc vào việc xem xét của ITU-R dựa trên các nghiên cứu được kể đến trong Nghị quyết COM5-4 (WWRC-95), cho đến khi một Hội nghị thông tin vô tuyến thế giới có thẩm quyền trong tương lai thay đổi lại. |
S5.511B | Các đài tàu bay không được phép phát trong băng tần 15,45-15,65GHz. |
S5.511C | Phân chia bổ sung: Băng tần 15,45-15,65MHz còn được phân chia cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (chiều từ trái đất tới vũ trụ) như là nghiệp vụ chính. Việc sử dụng này được hạn chế cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh và tùy thuộc vào việc phối hợp theo số S9.11bis. Cho đến thời gian mà các nghiên cứu được nêu ra trong Nghị quyết COM5-6 hoàn thành:1) Các cơ quan quản lý đang khai thác các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đương hàng không khẩn trương hạn chế công suất bức xạ đẳng hướng trung bình xuống còn - 42dBW; 2) Các đài thuộc nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh không được can nhiễu có hại cho các đài thuộc nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng không (áp dụng số S4.10). |
S5.523A | Việc sử dụng băng tần 19,3-19,6GHz (chiều từ vũ trụ tới trái đất) cho nghiệp vụ cố định qua vệ tinh phi địa tĩnh và cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ lưu động qua vệ tinh tùy thuộc vào việc áp dụng các quy định của Nghị quyết 46 (Rev. WWRC-95)/S9.11bis nhưng không tùy thuộc vào các quy định của số S22.2. Việc sử dụng băng tần này cho các hệ thống Cố định qua vệ tinh phi địa tĩnh nhưng không tùy thuộc vào các quy định của nghị quyết 46 (Rev.WWRC-95)/S9.11bis và sẽ tiếp tục tùy thuộc vào các thủ tục của Điều khoản 11 và 13 (S9(trừ S9.11bis và S11) và các quy định của số S22.2. |
S5.523B | Việc sử dụng băng tần 19,3-19,6GHz (chiều từ trái đất tới vũ trụ) cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh được hạn chế cho các tuyến tiếp sóng của các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh. Việc sử dụng này tùy thuộc vào việc áp dụng các quy định của Nghị quyết 46 (Rev.WWRC-95)/S9.11bs, và không được áp dụng số S22.2. |
S5.523C | Việc sử dụng các băng tần 19,3 - 19,7GHz và 29,1-29,5GHz cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh phải phù hợp với Nghị quyết PLEN-4. |
S5.523D | Việc sử dụng các băng tần 18,8-19,3GHz và 28,6-29,1GHz cho nghiệp vụ Cố định qua vệ tinh phải phù hợp với Nghị quyết PLEN-1. |
S5.558 | Trong các băng tần 54,25-58,2GHz, 59-64GHz, 116-134Ghz 170-182Ghz và 185-190GHz, các đài thuộc nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh có thể được khai thác tùy thuộc vào việc không được can nhiễu có hại cho nghiệp vụ Giữa các vệ tinh (xem số S5.43). |
1. Trên cơ sở nội dung và nhiệm vụ chủ yếu của qui hoạch, Tổng cục Bưu điện phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan ban hành các văn bản pháp qui, thông tư hướng dẫn nhằm quán triệt nội dung qui hoạch đến các đối tượng có sử dụng tần số, sản xuất, xuất nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện.
2. Nội dung nhiệm vụ của quy hoạch được thể hiện trong các kế hoạch hàng năm và dài hạn, các chương trình phát triển và dự án đầu tư cụ thể.
3. Trong quá trình thức hiện qui hoạch, Tổng cục Bưu điện thực hiện điều chỉnh cho phù hợp với các quy định mới của Quốc tế có tính tới điều kiện thực tế của Việt Nam. Những điều chỉnh lớn, quan trọng phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
- 1Quyết định 336/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 477/2001/QĐ-TCBĐ ban hành "Danh mục vật tư, thiết bị, bưu chính, viễn thông bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn" do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 3Nghị định 24/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện
- 4Quyết định 71/2013/QĐ-TTg về Quy hoạch tần số vô tuyến điện quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 477/2001/QĐ-TCBĐ ban hành "Danh mục vật tư, thiết bị, bưu chính, viễn thông bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn" do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 3Nghị định 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và Viễn thông
- 4Thông tư 04/1999/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Quyết định 85/1998/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 5Nghị định 24/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện
- 6Quyết định 71/2013/QĐ-TTg về Quy hoạch tần số vô tuyến điện quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 85/1998/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 85/1998/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/04/1998
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 31/05/1998
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 01/05/1998
- Ngày hết hiệu lực: 09/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực