Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 843/QĐ-UBND | An Giang, ngày 27 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 15/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 18/TTr-TTT ngày 19 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm hỗ trợ xử lý chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Quy chế này quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng phần mềm hỗ trợ xử lý chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng phần mềm hỗ trợ xử lý chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh An Giang.
1. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là các Sở, ban, ngành tỉnh).
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh (sau đây gọi là cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh).
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
1. Phần mềm hỗ trợ xử lý chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi là phần mềm) là phần mềm có chức năng rà soát chồng chéo, trùng lặp trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh; theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra. Phần mềm được vận hành tại địa chỉ: https://quanlythanhtra.angiang.gov.vn.
2. “Hệ thống hạ tầng kỹ thuật” là tập hợp các trang thiết bị gồm máy chủ, thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, hệ thống mạng và đường truyền phục vụ lưu trữ.
3. “Dữ liệu” là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
4. “Cơ sở dữ liệu” là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
5. “Tài khoản” gồm tên người dùng và mật khẩu do Thanh tra tỉnh cung cấp.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở, ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông tin hoặc thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, phá hoại, truy cập trái phép vào hệ thống phần mềm với bất kỳ hình thức nào, nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tiết lộ, chuyển giao tài khoản truy cập phần mềm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Sử dụng, cung cấp thông tin về kế hoạch thanh tra, kiểm tra và các thông tin khác liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra trên phần mềm vào các mục đích trái pháp luật hoặc chưa có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cố ý làm sai lệch nội dung thông tin kế hoạch thanh tra, kiểm tra; gửi, nhận, truyền thông tin kế hoạch thanh tra, kiểm tra bất hợp pháp, sai đối tượng.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, sử dụng phần mềm
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ thông tin cá nhân, giao dịch điện tử, thanh tra và các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Tài khoản được cung cấp cho cơ quan, đơn vị theo phân cấp, chức năng nhiệm vụ; các đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, bảo đảm an toàn tài khoản của cơ quan, đơn vị.
3. Quản lý, sử dụng phần mềm theo đúng mục đích, thẩm quyền, đảm bảo thực hiện đúng quy trình; thông tin phải cập nhật đầy đủ và đúng thời gian, chế độ theo quy định.
Điều 6. Hình thức cung cấp dữ liệu và cập nhật thông tin
1. Ngôn ngữ chính thức được dùng trên phần mềm là tiếng Việt.
2. Bộ mã tiếng Việt sử dụng trên phần mềm là bộ mã tiếng Việt chuẩn theo pháp luật hiện hành (Unicode, TCVN 6909:2001).
3. Mọi thông tin, dữ liệu do các tổ chức, cá nhân được phân quyền sử dụng phần mềm được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Nhập trực tiếp thông tin vào phần mềm;
b) Nhập liệu trên tập tin excel theo mẫu được trích xuất từ phần mềm, sau đó cập nhật vào phần mềm.
4. Thông tin, dữ liệu không tuân thủ theo quy định sẽ không được phép cập nhật trên phần mềm; đồng thời các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi thông tin, dữ liệu chưa đạt yêu cầu phải có trách nhiệm chỉnh sửa lại cho chính xác và phù hợp.
Điều 7. Tổ chức quản lý, sử dụng phần mềm
1. Phần mềm được cài đặt và vận hành trên hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đặt tại Thanh tra tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh tổ chức quản lý và vận hành phần mềm.
3. Mỗi tài khoản gồm tên người dùng và mật khẩu của người dùng tham gia quản lý, khai thác sử dụng phần mềm và do Thanh tra tỉnh cung cấp.
Điều 8. Cơ sở dữ liệu về đối tượng thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra tỉnh tạo lập và cập nhật cơ sở dữ liệu về đối tượng thanh tra, kiểm tra trên phần mềm.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị trực thuộc khi có biến động về tổ chức (thành lập mới, sáp nhập, giải thể).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Thanh tra tỉnh định kỳ hàng tháng.
4. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng tập tin excel qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh An Giang hoặc thư điện tử công vụ của Thanh tra tỉnh (thanhtra@angiang.gov.vn)
Điều 9. Bảo trì, nâng cấp phần mềm
1. Thanh tra tỉnh xây dựng dự toán kinh phí bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc vận hành phần mềm, nâng cấp phần mềm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên phối hợp với Thanh tra tỉnh đánh giá, xác định nhu cầu hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc vận hành phần mềm để thống nhất đề xuất phương án trang bị phù hợp, bảo đảm cho hệ thống phần mềm hoạt động liên tục, hiệu quả.
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ KHI SỬ DỤNG PHẦN MỀM
1. Xây dựng dự thảo kế hoạch
Từ ngày 05 tháng 11 hàng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ứng dụng phần mềm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm.
2. Gửi dự thảo kế hoạch để xử lý chồng chéo
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi dự thảo kế hoạch thanh tra về Thanh tra tỉnh qua phần mềm để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
3. Phê duyệt kế hoạch thanh tra
Căn cứ kết quả xử lý chồng chéo của Thanh tra tỉnh trên phần mềm, hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản.
4. Cập nhật dữ liệu của từng cuộc thanh tra
Việc cập nhật dữ liệu vào phần mềm được thực hiện tương ứng với các mốc thời gian sau:
- Ban hành quyết định thanh tra.
- Ban hành kết luận thanh tra.
- Kết quả thực hiện kết luận thanh tra.
5. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra (nếu có)
Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện điều chỉnh kế hoạch thanh tra trên phần mềm bằng tính năng “Điều chỉnh kế hoạch” và thông tin đến Thanh tra tỉnh.
Chậm nhất sau 3 ngày làm việc, Thanh tra tỉnh có ý kiến xử lý chồng chéo và phản hồi qua phần mềm.
6. Việc bổ sung cuộc thanh tra đột xuất (nếu có) được thực hiện trên phần mềm bằng tính năng “Thêm cuộc đột xuất”.
7. Trích xuất dữ liệu báo cáo kết quả công tác thanh tra.
1. Xây dựng dự thảo kế hoạch
Từ ngày 05 tháng 11 hàng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ứng dụng phần mềm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Gửi dự thảo kế hoạch để xử lý chồng chéo
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp về Thanh tra tỉnh qua phần mềm để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
3. Xử lý chồng chéo
Tham dự cuộc họp xử lý chồng chéo do Thanh tra tỉnh tổ chức.
4. Phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Căn cứ danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải thực hiện bằng văn bản.
5. Cập nhật dữ liệu của từng cuộc thanh tra, kiểm tra
Việc cập nhật dữ liệu vào phần mềm được thực hiện tương ứng với các mốc thời gian sau:
- Ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra; quyết định xử lý.
- Kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra; quyết định xử lý.
6. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra (nếu có)
Các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phần mềm bằng tính năng “Điều chỉnh kế hoạch” và thông tin đến Thanh tra tỉnh.
Chậm nhất sau 3 ngày làm việc, Thanh tra tỉnh xử lý chồng chéo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Việc bổ sung cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất (nếu có) được thực hiện trên Phần mềm bằng tính năng “Thêm cuộc đột xuất”.
8. Trích xuất dữ liệu báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra.
1. Xây dựng dự thảo kế hoạch
Từ ngày 05 tháng 11 hàng năm, các cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh ứng dụng phần mềm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Gửi dự thảo kế hoạch để xử lý chồng chéo
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra về Thanh tra tỉnh qua phần mềm để tổng hợp, xử lý chồng chéo.
3. Xử lý chồng chéo
Tham dự cuộc họp xử lý chồng chéo do Thanh tra tỉnh tổ chức.
4. Phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Căn cứ danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
5. Cập nhật kế hoạch thanh tra, kiểm tra sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Trường hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có khác biệt so với dự thảo kế hoạch, các cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh thực hiện điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã tạo trên phần mềm.
6. Cập nhật dữ liệu của từng cuộc thanh tra, kiểm tra
Việc cập nhật dữ liệu vào phần mềm được thực hiện tương ứng với các mốc thời gian sau:
- Ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra; quyết định xử lý.
- Kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra; quyết định xử lý.
7. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra; bổ sung cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất (nếu có) và trích xuất dữ liệu báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 11 Quy chế này.
8. Trường hợp các cơ quan Trung ương đặt tại tỉnh nhận được hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên sau ngày 15 tháng 11 hàng năm, căn cứ vào danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh đã được tạo lập trên phần mềm, chủ động lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra tránh trùng lặp.
Điều 13. Quy trình tại Thanh tra tỉnh
1. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh được thực hiện trên phần mềm theo quy trình tại Điều 10 Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh cho ý kiến xử lý chồng chéo đối với kế hoạch thanh tra hàng năm, kế hoạch thanh tra điều chỉnh (nếu có) theo quy định của pháp luật thanh tra thông qua phần mềm.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì xử lý chồng chéo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Điều 14. Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế
Kinh phí duy trì hoạt động của phần mềm được sử dụng trong dự toán được giao hàng năm của Thanh tra tỉnh do ngân sách tỉnh cấp.
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện triển khai Quy chế này. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra tỉnh để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
- 1Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2020 về kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Kế hoạch 1736/KH-UBND năm 2021 triển khai Hệ thống quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 74/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 3Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 01/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 1989/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2020 về kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 1736/KH-UBND năm 2021 triển khai Hệ thống quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 74/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 13Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm hỗ trợ xử lý chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 843/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra