Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 842/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 19 tháng 3 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI THỦY SẢN TỈNH QUẢNG BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định 4605/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập Hội Thủy sản tỉnh Quảng Bình;

Theo đề nghị của Hội Thủy sản tỉnh Quảng Bình tại Báo cáo số 09/BCHH-BC ngày 30/01/2018 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 210/SNV-TCBC ngày 27/02/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Thủy sản tỉnh Quảng Bình đã được Đại hội thành lập khóa I, nhiệm kỳ 2018-2023 thông qua ngày 21/01/2018 (có bản Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Hội Thủy sản tỉnh Quảng Bình, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

ĐIỀU LỆ

HỘI THỦY SẢN QUẢNG BÌNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 842/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội thủy sản Quảng Bình

2. Tên tiếng Anh: Quảng Bình Fisheries Society

3. Tên viết tắt : QBIFIS

4. Biểu tượng (sử dụng biểu tượng Hội Thủy sản Việt Nam):

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Thủy sản Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh hoạt động trong các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến-tiêu thụ, hậu cần dịch vụ, đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển thủy sản (gọi tắt là lĩnh vực thủy sản).

2. Mục đích của Hội:

Tập hợp những cá nhân và tổ chức thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thủy sản nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá; phòng tránh thiên tai, ngăn ngừa dịch bệnh; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần đưa ngành thủy sản Quảng Bình phát triển theo hướng ổn định, bền vững, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người làm thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội đuợc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại số 03 Lê Thành Đồng, phường Hải Thành, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Quảng Bình, trong lĩnh vực thủy sản.

2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Bình và các Sở, ngành, địa phương liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hội là thành viên chính thức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Hội Thủy Sản Việt Nam.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội; phổ biến, huấn luyện, đào tạo kiến thức và tay nghề cho hội viên; cung cấp thông tin khoa học - kỹ thuật - công nghệ - thị trường cần thiết cho hội viên, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội, chính sách phát triển kinh tế xã hội ngành thủy sản và lĩnh vực Hội hoạt động. Được liên kết tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển Thủy sản của tỉnh.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Tuyên truyền, phổ biến cho hội viên hiểu và thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển thủy sản theo hướng bền vững và hiện đại. Giáo dục nâng cao ý thức quản lý cộng đồng cho hội viên trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên biển, ngăn ngừa dịch bệnh, tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản, tham gia bảo vệ trật tự, an ninh quốc phòng trên biển, giữ vững chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

5. Hình thành, phát triển các hình thức liên kết, hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ thủy sản, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và hiệu quả kinh tế cho hội viên.

6. Tổ chức khuyến ngư tự nguyện, phối hợp với trung tâm khuyến nông tỉnh và các đơn vị có liên quan phổ biến và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ, tập huấn kỹ thuật và đào tạo nghề cho hội viên; thực hiện các dịch vụ tư vấn, thông tin thị trường vừa phục vụ sản xuất kinh doanh của hội viên vừa tạo kinh phí cho Hội .

7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức:

- Những công dân của Việt Nam trực tiếp làm nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần thủy sản trong địa bàn tỉnh Quảng Bình; những người làm công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và quản lý thủy sản hoặc công tác có liên quan đến thủy sản có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.

- Hội viên chính thức là tổ chức (bao gồm: Hội, Hiệp hội chuyên ngành có liên quan đến thủy sản được thành lập hợp pháp ở trong tỉnh; các đơn vị sự nghiệp, Trường, Doanh nghiệp, Công ty…), các Tổ hợp tác, Tổ đoàn kết sản xuất thủy sản và hộ sản xuất - kinh doanh thủy sản nếu tán thành Điều lệ Hội Thủy sản Quảng Bình, có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội thì được công nhận là hội viên chính thức của Hội Thủy sản Quảng Bình.

- Những hội viên chính thức là tổ chức được cử người đại diện của mình tham gia Hội. Người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó. Khi thay đổi người đại diện, đơn vị hội viên là tổ chức phải báo cáo bằng văn bản cho Ban chấp hành Hội biết và cử người đại diện khác thay thế.

b) Hội viên danh dự:

Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội có công lao đối với sự phát triển thủy sản của tỉnh nói chung và Hội Thủy sản Quảng Bình nói riêng, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội thì Hội công nhận là hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn để trở thành hội viên của Hội: Những cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thủy sản hoặc có liên quan đến lĩnh vực thủy sản, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội (có đơn theo mẫu), đóng đầy đủ lệ phí gia nhập Hội và hội phí, được Ban chấp hành Hội công nhận.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3.Được cung cấp các dịch vụ, được tham gia đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật; được tư vấn và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới; được tham quan học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước; được hưởng sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước do Hội vận động theo quy định của pháp luật.

4. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội, được thảo luận, chất vấn, phê bình các công việc của Hội.

6. Được giới thiệu hội viên mới.

7. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và trong công tác Hội.

8. Được cấp thẻ hội viên.

9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

10. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Chủ động sản xuất kinh doanh và công tác, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, quản lý ngành thủy sản đạt hiệu quả cao.

3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh; thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội giao.

4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

1. Hội viên (cá nhân, tập thể) nêu tại Điều 8, muốn gia nhập Hội phải làm đơn tự nguyện xin gia nhập Hội (theo mẫu quy định); kèm theo bản sao quyết định thành lập, Điều lệ hoặc đăng ký kinh doanh của đơn vị (đối với hội viên tập thể).

2. Hội viên (cá nhân, tập thể) muốn tự nguyện xin ra khỏi Hội phải làm đơn gửi cho Ban Chấp hành Hội. Quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành thông báo chấp nhận.

3. Hội viên cá nhân bị tước quyền công dân thì đương nhiên xoá tên khỏi danh sách hội viên.

4. Hội viên bị khai trừ trong các trường hợp:

- Làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi ích của Hội.

- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Hội.

- Không đóng hội phí 01 (một) năm.

5. Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 (hai phần ba) số Uỷ viên Ban Chấp hành tán thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Hội ký.

6. Thẻ Hội viên

- Hội viên cá nhân được cấp Thẻ hội viên theo nhiệm kỳ.

- Hội viên tập thể đươc cấp Chứng nhận hội viên theo nhiệm kỳ.

- Các chi hội địa phương cơ sở được cấp Chứng nhận Hội thành viên.

- Ủy viên BCH, Ban Thường vụ được cấp Thẻ chứng nhận theo nhiệm kỳ.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành Hội.

3. Ban Thường vụ Hội.

4. Ban Kiểm tra.

5. Thường trực Văn phòng Hội.

6. Ban tuyên truyền và Phản biện xã hội.

7. Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ công nghệ kỹ thuật thủy sản

8. Các chi hội cơ sở thuộc Tỉnh hội, gồm: địa phương (xã, phường ven biển) hoặc theo tính chất nghề nghiệp theo cụm, vùng.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra; bầu đại biểu dự đại hội đại biểu Hội Thủy sản Việt Nam;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do hội nghị Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm thường trực lãnh đạo Văn phòng Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Văn phòng Hội

1. Văn phòng Hội: được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành quy định, là bộ phận giúp việc trực tiếp cho Ban Thường vụ Hội và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc một Phó chủ tịch Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý tài sản của Hội, làm đầu mối giao dịch thực hiện hoạt động Hội với các đơn vị liên quan, nhân sự do Chủ tịch Hội quyết định, bổ nhiệm.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế khác của Hội.   b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên (theo quy định của Ban chấp hành Hội);

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác;

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi chế độ phụ cấp đối với những người làm việc trực văn phòng và đi công tác của Hội theo quy định của Ban chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi hợp lý khác theo quy định của Ban chấp hành Hội.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Các khoản chi của Hội phải đảm bảo nguyên tắc đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.

3. Văn phòng Hội phải báo cáo bằng văn bản hàng quý về các mục thu – chi tài chính cho Ban thường vụ và Ban Kiểm tra. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai trong các kỳ Đại hội hoặc Hội nghị Ban Chấp hành.

4.Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

5. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Các tổ chức của Hội, cán bộ, hội viên có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, trong xây dựng phát triển Hội, hoạt động từ thiện, có hành động dũng cảm trong lao động, sản xuất, trong thiên tai… sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Thủy sản Việt Nam, Sở Nông nghiệp & PTNT khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 23. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức. Các tổ chức của Hội, cán bộ, hội viên nào hoạt động trái với Điều lệ, nghị quyết của Hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo, cách chức, xóa tên khỏi Hội .

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Thủy sản tỉnh Quảng Bình mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Thủy sản Quảng Bình gồm 8 (tám) Chương, 25 (hai mươi lăm) Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Thủy sản tỉnh Quảng Bình thông qua ngày 21 tháng 01 năm 2018 tại Đồng Hới và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Thủy sản Quảng Bình có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 842/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Thủy sản tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 842/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/03/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/03/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản