Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 22 tháng 01 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1726/QĐ-BVHTTDL ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY NHANH PHỤC HỒI, TĂNG TỐC PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 84/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển du lịch; tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành cùng toàn thể Nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Kế hoạch phải quyết liệt, chủ động, thực chất, chất lượng và hiệu quả.
- Nội dung Kế hoạch phải thiết thực, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp ở các cấp.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan trong thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Trà Vinh trở thành tỉnh có thương hiệu du lịch, là một trong những điểm đến hấp dẫn của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch của tỉnh hiệu quả, bền vững. Từng bước phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Tập trung xây dựng điểm đến, kêu gọi đầu tư vào các loại hình du lịch: Du lịch văn hóa - lễ hội, du lịch biển, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch nông nghiệp (kết hợp đầu tư nông nghiệp và phát triển du lịch). Mỗi địa phương trong tỉnh xây dựng ít nhất 01 điểm du lịch được công nhận cấp tỉnh; đón hơn 1,7 triệu lượt khách, trong đó có khoảng 30.000 lượt khách quốc tế; chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch đối với GRDP của tỉnh là 0,9%.
- Đến năm 2030: Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; hình thành hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch, bảo đảm đủ khả năng tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao quy mô vùng và cấp quốc gia; đón hơn 2,5 triệu lượt khách, trong đó có khoảng 45.000 lượt khách quốc tế; chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch đối với GRDP của tỉnh là 1,3%; nguồn nhân lực hoạt động trong ngành du lịch khoảng 1.900 người, trong đó có khoảng 90% được đào tạo kiến thức, kỹ năng cơ bản phục vụ công tác quản lý và phục vụ hoạt động du lịch.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Thực hiện việc đánh giá, rà soát lại cơ cấu ngành du lịch tỉnh Trà Vinh đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới, trong đó chú trọng đến các yếu tố đánh giá về thị trường khách du lịch, tiềm năng khu, điểm du lịch, sản phẩm du lịch, nguồn nhân lực du lịch để từ đó có định hướng, giải pháp chỉ đạo đột phá phát triển thu hút nhanh thị trường khách du lịch trong tỉnh, trong nước, khách quốc tế.
- Đa dạng hóa hình thức, sản phẩm du lịch, tập trung xây dựng sản phẩm du lịch có chất lượng cao, mang bản sắc riêng của tỉnh Trà Vinh, tạo điểm nhấn thu hút khách du lịch. Chú trọng liên kết giữa du lịch với các ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh, bền vững và phương châm “lấy trải nghiệm của khách du lịch làm trung tâm”.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch về phát triển du lịch, bảo đảm đồng bộ; bám sát định hướng quy hoạch về các vùng, hành lang du lịch.
2. Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến Trà Vinh
- Tăng cường quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, chú trọng vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt. Tổ chức, quản lý tốt hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch; tổ chức giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư vào các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch; chú trọng giữ gìn, bảo tồn và phát huy các tài nguyên tự nhiên, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; đảm bảo việc triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội, song không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường; kiên quyết xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động du lịch; chú trọng phát triển nghệ thuật văn hóa dân tộc: các loại hình nhạc cụ dân tộc, nghệ thuật múa Khmer và nghệ thuật sân khấu cải lương.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho các doanh nghiệp du lịch, thu hút các doanh nghiệp du lịch uy tín, có thương hiệu mở các tour, tuyến du lịch tới các khu, điểm du lịch trong tỉnh.
- Khuyến khích thành lập doanh nghiệp lữ hành quốc tế, nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mở rộng thị trường, gắn kết các khu, điểm du lịch trong tỉnh vào các tour, tuyến du lịch của các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ phục vụ tại các khu, điểm du lịch trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn nghỉ và vui chơi giải trí của du khách.
- Tạo chuyển biến rõ nét về du lịch cộng đồng, hình thành các điểm đến du lịch cộng đồng mới.
- Quy hoạch phát triển du lịch tích hợp và lồng ghép vào trong Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nâng cao chất lượng tour, tuyến du lịch, xây dựng 03 không gian du lịch mới có tính liên vùng.
+ Không gian du lịch đô thị xanh thành phố Trà Vinh và vùng phụ cận gồm: Tham quan thành phố Trà Vinh và các điểm phụ cận như Khu di tích danh lam thắng cảnh quốc gia Ao Bà Om, Khu Di tích lịch sử Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh, Làng văn hóa dân tộc Khmer; tham quan các cồn trên sông gồm: Cồn Hô huyện Càng Long, Cồn Chim huyện Châu Thành.
+ Không gian du lịch sinh thái biển: Tham quan các điểm du lịch làng nghề, tâm linh, rừng ngập mặn theo tuyến Cầu Ngang, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải.
+ Không gian du lịch sinh thái miệt vườn gắn với văn hóa dân tộc: Gồm các sản phẩm vườn trái cây, trải nghiệm văn hóa dân tộc, sản phẩm du lịch nông nghiệp mật hoa dừa theo tuyến Tiểu Cần, Cầu Kè, Trà Cú.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ cá nhân đầu tư sản xuất các mặt hàng lưu niệm phục vụ du khách.
- Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch, công tác bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, xúc tiến quảng bá du lịch và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Tổ chức một số diễn đàn để trao đổi, thống nhất nhận thức về sự cần thiết liên kết trong phát triển du lịch giữa Trà Vinh và các địa phương lân cận, các địa phương trong vùng. Cần có được những bước đi cụ thể hướng đến sự liên kết sau các hội thảo, các lễ ký kết.
- Chú trọng đầu tư, hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối Trà Vinh với các địa phương lân cận bằng cả đường bộ, đường thủy.
- Tập trung khai thác các tuyến du lịch đã liên kết với các tỉnh Cụm phía Đông đồng bằng sông Cửu Long như: Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang, Đồng Tháp, Long An. Tiếp tục xây dựng các tour, tuyến du lịch liên kết mới.
- Xây dựng cơ chế phối hợp để triển khai hoạt động giao lưu văn hoá. Phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao với quảng bá du lịch và xúc tiến thương mại, hợp tác đầu tư và phát triển sản phẩm du lịch.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong cấp phép hoạt động lữ hành; công nhận xếp loại, hạng các cơ sở lưu trú du lịch; hỗ trợ hướng dẫn và cung cấp thông tin thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh du lịch. Tiếp tục rà soát giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
4. Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch
4.1. Phát triển các sản phẩm du lịch chính
- Tập trung phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng cao và tăng trải nghiệm cho khách du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên của tỉnh, phù hợp với nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch.
- Xã hội hóa đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, du lịch biển, du lịch sông nước miệt vườn,...
+ Du lịch văn hóa: Khu Di tích lịch sử Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh; hình thành sản phẩm du lịch lễ hội, làng nghề, di sản của dân tộc Khmer Trà Vinh tại: Khu di tích danh lam thắng cảnh quốc gia Ao Bà Om, các chùa Khmer tiêu biểu, tham quan làng nghề, ẩm thực truyền thống của dân tộc Khmer trên địa bàn thành phố Trà Vinh, các huyện: Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang; xây dựng Làng văn hóa dân tộc Khmer tiêu biểu tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa, huyện Châu Thành.
+ Du lịch lễ hội - tâm linh: Phát triển du lịch gắn với các Lễ hội: Ok Om Bok, Nghinh Ông, Vu Lan Thắng hội, Nguyên Tiêu Thắng hội; tham quan Thiền viện Trúc Lâm Trà Vinh, các cơ sở thờ tự, tín ngưỡng.
+ Du lịch sinh thái biển: Phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, ẩm thực, giải trí, tham quan tại Khu du lịch biển Ba Động; điểm du lịch sinh thái Hàng Dương, Cồn Nghêu, Cồn Bần, huyện Cầu Ngang; du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu, nghỉ dưỡng tại Nông trường 22/12 thị xã Duyên Hải và rừng ngập mặn huyện Duyên Hải.
+ Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn gắn với vườn cây ăn trái tại: Cù lao Tân Quy, huyện Cầu Kè; Cồn Hô, huyện Càng Long; cù lao Long Trị, thành phố Trà Vinh.
+ Du lịch tại các làng nghề tiêu biểu của tỉnh: Nghề sản xuất bánh tét, cốm dẹp huyện Cầu Ngang; nghề tiểu thủ công nghiệp Đại An, huyện Trà Cú; nghề đan đát - thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa, huyện Châu Thành; nghề tiểu thủ công nghiệp xã Đức Mỹ, huyện Càng Long; nghề tiểu thủ công nghiệp xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành,…
+ Phát triển du lịch cộng đồng tại xã Hòa Ân, xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè; xã Nhị Long, xã Đức Mỹ, xã Đại Phúc, xã Đại Phước, huyện Càng Long; xã Nguyệt Hóa, xã Long Hòa, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành; ấp Nhà Mát, ấp Ba Động, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải; ấp Cồn Ông, xã Dân Thành, thị xã Duyên Hải.
+ Phát triển du lịch cộng đồng gắn với các loại hình ứng dụng công nghệ cao như Mật hoa dừa; du lịch miệt vườn và du lịch tâm linh tại huyện Tiểu Cần.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách tham quan du lịch tại các di tích, cơ sở thờ tự tiêu biểu trong tỉnh được công nhận di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh.
- Đưa vào khai thác loại hình Đờn ca tài tử, giao lưu văn hóa văn nghệ.
4.2. Xây dựng, kết nối các tour, tuyến du lịch và thị trường khách du lịch theo các hướng
4.2.1. Tuyến nội tỉnh
- Tuyến du lịch cộng đồng: Thành phố Trà Vinh - Làng Văn hoá, Du lịch Khmer - Cồn Chim.
- Tuyến du lịch sinh thái: Thành phố Trà Vinh - Làng Văn hoá, Du lịch Khmer - Cồn Hô.
- Tuyến du lịch văn hoá - sinh thái: Tiểu Cần - Cầu Kè.
- Tuyến du lịch sinh thái biển Ba Động.
- Tuyến du lịch văn hoá huyện Trà Cú.
4.2.2. Tuyến liên kết các tỉnh, thành phố
- Tuyến du lịch liên kết “Non nước hữu tình”: Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng - Cần Thơ - Bạc Liêu - Cà Mau.
- Tuyến du lịch tiểu vùng Duyên Hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long: Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long.
4.3. Truyền thông quảng bá, xúc tiến du lịch
- Ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội như: Zalo, facebook, tiktok,... để tăng hiệu quả quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Tăng cường nguồn kinh phí cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; kêu gọi nguồn vốn xã hội hóa, phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Kết hợp sử dụng nguồn lực của Nhà nước và huy động sự tham gia của toàn xã hội trong hoạt động du lịch; xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, quảng bá; huy động các doanh nghiệp cùng tham gia công tác xúc tiến du lịch.
- Xây dựng các ấn phẩm chuyên nghiệp bằng nhiều thứ tiếng để phục vụ công tác quảng bá du lịch, ấn phẩm chuyên đề riêng (du lịch văn hóa - tâm linh, du lịch lịch sử - văn hóa, du lịch sinh thái,...) để giới thiệu cho du khách, chuyên gia, các hãng lữ hành tại các buổi đón đoàn famtrip, tham gia hội chợ, hội thảo xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế.
- Rà soát, cắm biển chỉ dẫn trên các tuyến đường vào các điểm du lịch đảm bảo du khách thuận lợi trong việc tìm kiếm điểm đến.
- Tăng cường, chú trọng công tác xúc tiến, quảng bá ra các thị trường xa như miền Trung, miền Bắc, thị trường nước ngoài.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn về xúc tiến đầu tư du lịch; liên kết xây dựng thương hiệu và quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch trọng điểm.
- Mở rộng liên kết với các tỉnh, thành phố nhằm thu hút đầu tư phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm liên kết du lịch, tăng cường thu hút khách du lịch.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và người lao động trong lĩnh vực du lịch.
- Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, ngoại ngữ cho đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch của tỉnh; kỹ năng quản lý điểm đến cho quản lý các khu, điểm du lịch, du lịch cộng đồng; nghiệp vụ quản lý cơ sở lưu trú du lịch; tập huấn cho các chủ nhà vườn, các điểm du lịch về cách thức hướng dẫn, giới thiệu cho khách tham quan.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho người dân trong vùng có đề án phát triển du lịch theo hướng đào tạo các nghề làm dịch vụ, du lịch.
- Thu hút lao động có chất lượng cao từ các địa phương để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch của tỉnh.
6. Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng du lịch thông minh nhằm giúp ngành du lịch sớm phục hồi và phát triển trong tình hình mới.
- Khuyến khích doanh nghiệp du lịch chủ động trong việc chuyển đổi số, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi, thích ứng nhanh với dịch bệnh, hỗ trợ đầu tư, nâng cấp các địa điểm du lịch sẵn có hoàn chỉnh trên hệ thống thông tin du lịch quốc gia để thu hút du khách.
- Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch có đủ trình độ và năng lực đáp ứng nhu cầu đổi mới và ứng dụng công nghệ số trong ngành du lịch, trong đó tập trung đào tạo các lớp về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, xúc tiến du lịch, trong bán hàng trực tuyến,…
- Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, kinh doanh dịch vụ du lịch, nâng cao trải nghiệm cho du khách.
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện và định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Rà soát các chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển du lịch của tỉnh để kịp thời điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn.
- Tham mưu công tác đa dạng hóa hình thức, sản phẩm du lịch, chú trọng liên kết giữa du lịch với các ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh, bền vững; tạo thuận lợi thu hút khách du lịch đến Trà Vinh; công tác truyền thông, quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch, xây dựng, kết nối các tour, tuyến du lịch. Đẩy mạnh việc phát triển các sản phẩm du lịch chính gồm: Du lịch văn hóa - lễ hội, du lịch cộng đồng, du lịch biển, du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng đầu tư phát triển du lịch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Thực hiện tốt việc bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực du lịch của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép nội dung phát triển du lịch nông thôn với phát triển du lịch cộng đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường thu hút đầu tư cho phát triển du lịch, đặc biệt là đầu tư vào các khu, điểm du lịch trọng điểm theo quy hoạch và hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối phù hợp, các sản phẩm du lịch đặc thù. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đảm bảo hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng kế hoạch.
3. Sở Tài chính trên cơ sở đề xuất kinh phí của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách địa phương và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phát triển hạ tầng giao thông tại các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp dựng biển chỉ dẫn du lịch tại các nút giao thông theo các tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, bảo đảm an toàn cho khách du lịch tham gia giao thông.
5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tham mưu công tác quy hoạch xây dựng và phát triển du lịch tại các khu, điểm du lịch phù hợp với định hướng theo Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch liên quan.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép nội dung phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn với chương trình phát triển nông thôn mới, phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy phát triển các sản phẩm du lịch liên quan đến nông nghiệp, dịch vụ du lịch gắn với cảnh quan nông thôn, văn hóa cộng đồng, phát huy các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn. Đẩy mạnh kết nối, hỗ trợ cộng đồng nông thôn làm du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua các doanh nghiệp lữ hành, đẩy mạnh phát triển sản phẩm OCOP.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan xác định khu vực đất được quy hoạch cho mục đích nông nghiệp kết hợp du lịch. Hướng dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các khu, điểm du lịch; phối hợp quản lý chặt chẽ việc giữ gìn vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch.
8. Sở Công Thương phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gắn kết các chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, làng nghề với hoạt động phát triển du lịch trong và ngoài nước; phối hợp tham mưu thu hút nhà đầu tư xây dựng dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại tại các khu, điểm du lịch nhằm giới thiệu, quảng bá và đẩy mạnh trao đổi, lưu thông hàng hóa dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
9. Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên có chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nội dung Kế hoạch này về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững đến toàn thể tầng lớp Nhân dân.
10. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh truyền thông quảng bá về du lịch, xây dựng chương trình, chiến dịch truyền thông, quảng bá theo cách làm mới; đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các chương trình ngoại khóa giáo dục ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị tài nguyên du lịch của quê hương thông qua hành trình trải nghiệm các di tích văn hóa, lịch sử cho học sinh, sinh viên trong tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
12. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệt tại các điểm du lịch trọng điểm và các thời điểm diễn ra lễ hội có đông khách du lịch.
13. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội tại các khu, điểm du lịch; kịp thời kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gây mất an toàn cho du khách. Tăng cường chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở kinh doanh du lịch. Bảo đảm môi trường an ninh, an toàn, thuận lợi thu hút khách du lịch đến Trà Vinh. Tạo điều kiện thuận lợi về quy định xuất, nhập cảnh cho du khách quốc tế đến tỉnh Trà Vinh.
14. Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Kế hoạch này.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhằm đẩy nhanh phục hồi, phát triển du lịch hiệu quả, bền vững. Tăng cường công tác quy hoạch, thu hút mời gọi đầu tư vào các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
- Chủ động bố trí quỹ đất, ưu tiên dành quỹ đất, các vị trí thuận lợi, để thu hút các nhà đầu tư đủ năng lực vào đầu tư các dự án lớn về du lịch.
- Nâng cao trách nhiệm trong việc đổi mới nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển du lịch./.
- 1Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP và Quyết định 1726/QĐ-BVHTTDL về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kế hoạch 7804/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững thời gian tới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1726/QÐ-BVHTTDL năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP và Quyết định 1726/QĐ-BVHTTDL về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 7804/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững thời gian tới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 84/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Lê Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra