Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/KH-UBND | Đắk Lắk, ngày 19 tháng 10 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 18/5/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY NHANH PHỤC HỒI, TĂNG TỐC PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG
Thực hiện Quyết định số 1726/QĐ-BVHTTDL ngày 04/7/2023 và Quyết định số 1746/QĐ-BVHTTDL ngày 06/7/2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ do Chính phủ giao tại Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ giao về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 82).
- Nhằm phục hồi tăng trưởng du lịch sau dịch COVID-19, chủ động ứng phó với các ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh đối với ngành du lịch tỉnh, đẩy mạnh công tác truyền thông quảng bá hình ảnh du lịch Đắk Lắk an toàn, mến khách, hấp dẫn với các sự kiện, sản phẩm du lịch mới, đặc sắc và hấp dẫn.
- Phát huy lợi thế của khu vực, khai thác hợp lý và có hiệu quả các tiềm năng để phát triển sản phẩm du lịch du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch dựa vào cộng đồng và du lịch mạo hiểm.
- Phát huy các tiềm năng, lợi thế hiện có nhằm phát triển các dịch vụ du lịch ổn định, bền vững và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch đặc thù (di tích, di sản), thu hút nhiều hơn nữa các thị trường khách trong và ngoài nước đến với Đắk Lắk.
2. Yêu cầu
- Thu hút sự quan tâm của các cấp ngành, địa phương và sự tích cực tham gia, hưởng ứng của các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh, tạo được ý nghĩa và dấu ấn quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
- Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh và người dân hướng tới phát triển du lịch bền vững. Nâng cao sự quan tâm và nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người dân về tầm quan trọng của phát triển du lịch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển nhanh thị trường du lịch nội địa, tạo nền tảng cho tăng trưởng bứt phá trong ngắn hạn. Đa dạng hóa, khai thác hiệu quả thị trường nguồn khách quốc tế lớn, chú trọng thị trường có khả năng chi trả cao, nghỉ dưỡng dài ngày, phát triển phân khúc khách theo các sản phẩm chuyên đề mà địa phương có thế mạnh; tăng cường nghiên cứu, nắm bắt những xu hướng du lịch mới và đưa ra chính sách kịp thời, phù hợp.
- Đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách đột phá để huy động các nguồn lực, cơ cấu lại ngành du lịch để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu phục hồi, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng ngành và địa phương. Thúc đẩy thu hút các nhà đầu tư chiến lược, phát triển các tổ hợp vui chơi, nghỉ dưỡng và các ngành dịch vụ hỗ trợ du lịch như cơ sở lưu trú du lịch, trung tâm thương mại, dịch vụ bán lẻ để thúc đẩy chi tiêu của du khách.
- Tập trung liên kết phát triển sản phẩm, thị trường; kết nối tour, tuyến, điểm du lịch trong vùng và liên vùng. Phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tham gia vào phát triển du lịch mang đậm bản sắc văn hóa địa phương, vùng miền; đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa trong đó coi trọng du lịch văn hóa.
- Đa dạng hóa hình thức, sản phẩm du lịch, chú trọng liên kết giữa du lịch với các ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh, bền vững và phương châm “trải nghiệm của khách du lịch làm trung tâm”.
2. Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế đến Đắk Lắk
- Đẩy mạnh cung cấp thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch, thu hút khách quốc tế đến địa phương.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại địa phương.
3. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các khu, điểm du lịch
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hình thành và kết nối một số khu vực động lực phát triển du lịch có chất lượng, quy mô lớn, thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của du lịch. Ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, chất lượng tại các khu, điểm du lịch và các khu vực tiềm năng phát triển để hình thành các điểm đến.
- Huy động nguồn lực, thu hút đầu tư cho phát triển du lịch, đặc biệt là đầu tư vào các khu, điểm du lịch theo quy hoạch và hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối phù hợp, các sản phẩm du lịch đặc thù.
- Chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả các hợp tác, liên kết liên địa phương, liên vùng thúc đẩy phát triển du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp du lịch xây dựng, phát triển các sản phẩm mới. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính tạo thuận lợi thúc đẩy du lịch.
4. Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch
- Phát triển, làm mới loại hình, dịch vụ du lịch đa dạng, độc đáo trên cơ sở tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, gắn với phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch MICE... Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ.
- Phát triển thương hiệu du lịch “Đắk Lắk - Điểm đến của Cà phê thế giới”, nâng cao hình ảnh quê hương con người Đắk Lắk nhằm tạo thế cạnh tranh cho du lịch tỉnh tại các thị trường trọng điểm và sức hút mạnh mẽ đối với du khách.
- Tiếp tục mở rộng, đa dạng hóa thị trường có khả năng tăng trưởng nhanh, có nguồn khách lớn, có mức chi tiêu cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến du lịch.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch
- Phát triển hệ thống doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu; đa dạng hóa các mô hình doanh nghiệp du lịch phù hợp với xu hướng và yêu cầu phát triển.
- Nghiên cứu xây dựng các chính sách kích cầu, gói hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh du lịch tiếp cận các nguồn vốn, gói kích cầu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành phù hợp với tình hình mới.
6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch hướng tới mục tiêu đủ số lượng, cân đối cơ cấu ngành nghề, bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường và phù hợp với các định hướng phát triển sản phẩm.
- Chú trọng đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề du lịch và năng lực quản lý du lịch, đủ điều kiện tham gia vào chuỗi cung ứng du lịch toàn cầu. Tăng cường liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường đào tạo trong đào tạo nhân lực du lịch.
7. Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch
Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước, kinh doanh dịch vụ du lịch, nâng cao trải nghiệm du khách.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức triển khai các chương trình, đề án chuyên đề thúc đẩy phát triển kinh tế đêm và kinh tế chia sẻ trong hoạt động du lịch.
- Tăng cường công tác thống kê du lịch, triển khai điều tra thông tin khách du lịch theo Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức các sự kiện quốc tế về văn hóa, thể thao, hội nghị, hội thảo, tăng cường quảng bá văn hóa, hình ảnh tươi đẹp của địa phương trong các hoạt động về ngoại giao, sự kiện quốc tế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thị trường khách du lịch quốc tế; đổi mới phương thức, công cụ, ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến du lịch; phát huy sức mạnh của truyền thông và tăng cường quảng bá trên mạng xã hội. Tổ chức xúc tiến du lịch có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp định hướng phát triển sản phẩm, thương hiệu du lịch trên cơ sở kết quả nghiên cứu, dự báo thị trường.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các nội dung trong Kế hoạch; chủ trì đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tổng hợp, báo cáo đánh giá sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cơ cấu lại các hoạt động du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương, đáp ứng với xu thế toàn cầu và thích ứng với những biến động của kinh tế thế giới;
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đẩy mạnh hợp tác công - tư, huy động các nguồn lực xã hội trong nước và quốc tế để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng du lịch, cải thiện khả năng cạnh tranh về chi phí logistics, nhân lực.
3. Sở Ngoại vụ: thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về công tác Ngoại giao kinh tế, phục vụ phát triển đất nước, trong đó có du lịch; phát huy vai trò cung cấp thông tin, quảng bá, giới thiệu du lịch thông qua công tác Thông tin đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi thu hút khách quốc tế đến địa phương.
4. Sở Tài chính: nghiên cứu, đề xuất gói hỗ trợ ưu đãi tín dụng, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp du lịch tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi.
5. Sở Công Thương: lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Việt Nam trong Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam và các chương trình xúc tiến thương mại do Bộ Công Thương chủ trì ở trong và ngoài nước, gắn xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch; lồng ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch địa phương trong phát triển các loại hình hạ tầng thương mại phục vụ du lịch.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu chính sách về an sinh xã hội; chính sách về đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
- Tăng cường nâng cao kỹ năng nghề và bổ sung hình thành các kỹ năng chuyển đổi, các kỹ năng mới, linh hoạt thích ứng với sự thay đổi của thế giới việc làm đối với nguồn nhân lực du lịch.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và đào tạo viên du lịch; tạo điều kiện để các thành phần trong xã hội có thể tham gia phát triển nhân lực ngành du lịch, đặc biệt là thu hút các doanh nhân, nghệ nhân, lao động nghề bậc cao tham gia đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo tại doanh nghiệp du lịch. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực du lịch.
- Ưu tiên nguồn lực cập nhật chuẩn đầu ra các ngành, nghề đào tạo ngành du lịch theo chuẩn quốc tế; đẩy mạnh hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển đa dạng chương trình đào tạo, giải quyết nhu cầu nhân lực du lịch trong ngắn hạn và dài hạn.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế.
- Phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị liên nghiên cứu triển khai, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đối với các chương trình giáo dục nghề nghiệp trong ngành Du lịch.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022.
- Thúc đẩy phát triển các sản phẩm du lịch liên quan đến nông nghiệp, dịch vụ du lịch gắn với cảnh quan nông thôn, văn hóa cộng đồng, tăng trải nghiệm, phát huy tối đa du lịch tại các vùng nông nghiệp, gắn với nông thôn và nông dân, phát huy các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn.
- Đẩy mạnh kết nối, hỗ trợ cộng đồng nông thôn làm du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua các doanh nghiệp lữ hành; hình thành các “điểm đến vệ tinh” với các trung tâm du lịch lớn nhằm lan tỏa những điểm đến ở nông thôn, đặc biệt là đối với khách du lịch quốc tế.
9. Sở Giao thông vận tải
- Hỗ trợ các hãng hàng không mở thêm các đường bay mới từ các tỉnh, thành phố trung tâm đến địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận địa phương.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, bảo đảm an toàn cho khách du lịch tham gia giao thông, sử dụng dịch vụ bổ trợ tại sân bay.
- Thực hiện nâng cấp các đầu mối kết nối hàng không với đường bộ và đầu tư nâng cấp sân bay. Triển khai hiệu quả các dự án đầu tư công về hạ tầng; nâng cấp hạ tầng giao thông đảm bảo các phương tiện tiếp cận các khu, điểm du lịch trọng điểm của địa phương.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định các loại đất nông nghiệp và khu vực đất được quy hoạch cho mục đích nông nghiệp kết hợp với hoạt động du lịch.
11. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Đẩy mạnh truyền thông quảng bá về du lịch, xây dựng chương trình truyền thông quảng bá, chiến dịch truyền thông theo cách làm mới.
- Triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Chương trình Chuyển đổi số quốc gia theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia, các nền tảng số kết nối liên thông hệ thống thông tin du lịch với các ngành liên quan phục vụ công tác hoạch định chính sách và điều hành, quản lý nhà nước và phục vụ doanh nghiệp, khách du lịch trong nước, quốc tế.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, hình thành và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh ở địa phương.
12. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới, bảo đảm môi trường an ninh, an toàn, thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế đến địa phương.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại địa phương; vừa bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn, xã hội, góp phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm soát người, phương tiện xuất, nhập cảnh; ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa quy trình kiểm tra, kiểm soát đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi cho các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới.
- Cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật (Điểm 2, Điều 15, Luật Biên phòng Việt Nam).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu; phối hợp công tác phòng, chống dịch bệnh và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo quy định.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Đa dạng hóa hình thức, sản phẩm du lịch, chú trọng liên kết giữa du lịch với các ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh, bền vững và phương châm “trải nghiệm của khách du lịch làm trung tâm”. Tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối, quy chế hoạt động, kế hoạch hành động vùng, liên vùng trong phát triển du lịch, bảo đảm đồng bộ, bền vững và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, chú trọng vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn phòng dịch.
- Phát triển mỗi địa phương một sản phẩm du lịch đặc trưng, một điểm đến tiêu biểu.
- Triển khai các chính sách thu hút nguồn nhân lực cho địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các khu, điểm du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch.
15. Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk, Trung tâm Công nghệ và Cổng Thông tin Điện tử tỉnh chủ động và phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch đồng thời nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin đối ngoại; đa dạng hóa hình thức truyền tải để thông tin đến gần hơn với công chúng nước ngoài.
16. Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk
- Phát huy tính năng động, sáng tạo và vai trò động lực của doanh nghiệp trong phục hồi và phát triển du lịch. Hỗ trợ doanh nghiệp hội viên, đẩy mạnh kết nối, giúp các doanh nghiệp cùng nhau vượt qua khó khăn, chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững. Đổi mới mô hình kinh doanh, tái cấu trúc doanh nghiệp gắn với chuyển đổi số, đổi mới và sáng tạo; xây dựng hệ sinh thái du lịch, mô hình du lịch mới; nâng cao năng lực cạnh tranh; mở rộng thị trường.
- Phát huy vai trò nòng cốt, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên phát triển và cạnh tranh lành mạnh, làm giàu chính đáng, tuân thủ đúng pháp luật và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Phát hiện, tổng hợp ý kiến và đề xuất, kiến nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp du lịch.
- Đẩy mạnh hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả giữa các doanh nghiệp du lịch và các tập đoàn lớn về viễn thông, công nghệ thông tin theo cơ chế thị trường trên tinh thần lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ.
17. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Khuyến khích các đơn vị hội viên nâng cao năng lực quản trị, thực hiện tốt văn hóa doanh nhân. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động, quan tâm xây dựng môi trường lao động an toàn, thân thiện, hài hòa và bền vững; nhân viên cởi mở, vui vẻ, lịch sự, mến khách.
- Khuyến khích các đơn vị hội viên tiếp tục đầu tư, phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu; đa dạng hóa hình thức đào tạo; giáo dục nghề nghiệp trong ngành du lịch thông qua phương thức đối tác công - tư (PPP), nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực ngành du lịch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện; đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện nội dung này của cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), hàng năm (trước ngày 10/12), gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Kế hoạch 430/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2021 về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1746/QĐ-BVHTTDL năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 8Quyết định 1726/QÐ-BVHTTDL năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Kế hoạch 430/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 13Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 166/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra