Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2017/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 về dân số;
Căn cứ Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 08/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27 tháng 12 năm 2008 về sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 7c/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2391/TTr-SYT ngày 15 tháng 9 năm 2017 về việc đề nghị ban hành Quyết định Quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức kinh tế - xã hội; lực lượng vũ trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và mọi công dân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định một số chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân).
1. Bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, phù hợp với quyền và lợi ích của các cặp vợ chồng, của cá nhân, của từng gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội, thực hiện xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
2. Phối hợp chặt chẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, tổ chức thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; tổ chức tuyên truyền vận động kết hợp với việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện tốt các chế độ, chính sách và tăng nguồn lực đầu tư cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; các hành vi phá thai vì lựa chọn giới tính thai nhi và tuyên truyền về việc lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
2. Sản xuất kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp các phương tiện tránh thai không đúng tiêu chuẩn theo quy định, phương tiện tránh thai kém chất lượng, quá hạn sử dụng, các phương tiện tránh thai chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép lưu hành ở Việt Nam.
3. Hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân số trái với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; những thông tin không chính xác, sai lệch, gây ảnh hưởng xấu và trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội.
4. Tổ chức, cá nhân hành nghề thực hiện dịch vụ kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và những cán bộ do thiếu tinh thần trách nhiệm gây hại cho sức khỏe nhân dân.
Điều 5. Số con của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân
1. Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con.
2. Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con:
a) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
c) Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
d) Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
e) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
g) Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
h) Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
3. Khuyến khích các cặp vợ chồng sinh con trong độ tuổi đối với phụ nữ sinh con đầu lòng từ sau 22 tuổi và sinh con sau cùng trước 35 tuổi, lựa chọn khoảng cách giữa các lần sinh từ 03 năm đến 05 năm.
Ngoài ngân sách do Trung ương hỗ trợ thì ngân sách địa phương hỗ trợ thêm cho các đối tượng như sau:
1. Hỗ trợ cho người tự nguyện thực hiện triệt sản: 1.000.000đồng/ca.
2. Phụ cấp cho cộng tác viên dân số và kế hoạch hóa gia đình ở thôn, bản, tổ dân phố tính bằng 0,2 mức lương cơ sở/người/tháng.
3. Hỗ trợ kíp phẫu thuật triệt sản: 100.000đồng/ca.
4. Về khen thưởng:
a) Hàng năm, những địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình được tặng giấy khen, bằng khen, cờ thi đua và tiền thưởng theo quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của tỉnh về thực hiện thi đua khen thưởng.
b) Thôn, bản, tổ dân phố (gọi tắt là cụm dân cư) và xã, phường, thị trấn thực hiện đạt tiêu chí mô hình “xã, phường, thị trấn, cụm dân cư không có người sinh con thứ ba trở lên” được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng với các mức cụ thể sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tặng giấy khen và thưởng cho các cụm dân cư đạt 01 năm liền không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tặng giấy khen và thưởng cho các cụm dân cư đạt 02 năm và 04 năm liền không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen và thưởng cho các đơn vị đạt danh hiệu cụm dân cư, xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên như sau:
TT | Chính sách khuyến khích | Thôn, bản thuộc xã | Tổ dân phố, khu vực thuộc phường, thị trấn | |||
1 | Đối với cụm dân cư | Đồng bằng, ven biển có dưới 150 hộ, miền núi có dưới 100 hộ | Đồng bằng, ven biển có từ 150 hộ trở lên, miền núi có từ 100 hộ trở lên | Dưới 200 hộ | Từ 200 hộ trở lên | |
- | Đạt 03 năm liền | Tặng bằng khen và thưởng 20,000,000 (Hai mươi triệu đồng) | Tặng bằng khen và thưởng 25,000,000 (Hai mươi lăm triệu đồng) | Tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và được hưởng mức thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng | ||
- | Đạt 05 năm liền (giai đoạn 5 năm) |
| Tặng bằng khen và thưởng 40,000,000 (Bốn mươi triệu đồng) | Tặng bằng khen và thưởng 50,000,000 (Năm mươi triệu đồng) | ||
2 | Đối với xã, phường, thị trấn | Xã | Phường, thị trấn | |||
Dưới 5.000 dân, miền núi dưới 3.000 dân | Từ 5.000 dân trở lên, miền núi từ 3.000 dân | Dưới 10.000 dân | Từ 10.000 dân trở lên | |||
- | Đạt 03 năm liền | Tặng bằng khen và thưởng 200,000,000 (Hai trăm triệu đồng) | Tặng bằng khen và thưởng 250,000,000 (Hai trăm năm mươi triệu đồng) |
| ||
- | Đạt 05 năm liền (giai đoạn 5 năm) |
| Tặng bằng khen và thưởng 400,000,000 (Bốn trăm triệu đồng) | Tặng bằng khen và thưởng 500,000,000 (Năm trăm triệu đồng) | ||
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền thưởng cho cụm dân cư đạt danh hiệu trên được sử dụng vào mục đích mua sắm thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình và hoạt động chung của cộng đồng dân cư.
Số tiền thưởng cho xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu trên được sử dụng để xây dựng một công trình phúc lợi xã hội tại địa phương.
Điều kiện để được khen và thưởng đối với cụm dân cư, xã, phường, thị trấn là phải có 100% số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ký cam kết không sinh con thứ ba trở lên và không vi phạm cam kết, không có trường hợp tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
- Quy trình và hồ sơ thủ tục khen thưởng: Căn cứ hồ sơ đăng ký và kết quả kiểm tra của cơ sở, Thường trực Ban chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh tiến hành kiểm tra, thẩm định và có trách nhiệm thông báo đến cụm dân cư có đủ điều kiện để xét công nhận danh hiệu theo quy định tại Điều 6. Ban đại diện xây dựng cụm dân cư lập báo cáo thành tích và tờ trình có xác nhận của chính quyền địa phương theo quy trình thi đua khen thưởng trình Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) để tổng hợp trình Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, quyết định.
c) Hàng năm các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức xét khen thưởng cho những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, vận động và thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình thuộc phạm vi quản lý.
d) Trong hương ước, quy ước văn hóa cần quy định hình thức biểu dương, khen thưởng cho những cặp vợ chồng không sinh con thứ ba trở lên. Khuyến khích các tổ chức, đoàn thể, họ tộc có hình thức khen thưởng đối với những gia đình tiêu biểu, gương mẫu chấp hành, thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đối với các gia đình sinh con một bề, không sinh con thứ ba trở lên.
đ) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể khi xét kết quả thi đua thì kết quả thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình phải được xem là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá xếp loại thi đua.
e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể ưu tiên cho những cặp vợ chồng thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình hưởng các chế độ ưu đãi như: vay vốn ưu đãi để phát triển kinh tế gia đình, khám chăm sóc sức khỏe sinh sản và các chế độ chính sách ưu tiên khác.
Điều 7. Xử lý vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
Nếu trong năm có người vi phạm sinh con thứ ba trở lên sẽ làm căn cứ để xem xét khi công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và không công nhận đơn vị văn hóa. Đối với các tổ chức Đảng, Đoàn thể có người vi phạm sinh con thứ 3 trở lên, đề nghị xem xét không công nhận các danh hiệu theo quy định của Đảng, Đoàn thể.
2. Đối với thôn, bản, tổ dân phố, khu vực, xã, phường, thị trấn:
Xét công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa | Không xét công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa | ||
Đối với thôn, bản có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên của năm trước ở mức | Đối với tổ, khu vực có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên của năm trước ở mức | Đối với thôn, bản có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên của năm xét công nhận | Đối với tổ, khu vực có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên của năm xét công nhận |
Dưới 12% | Dưới 7% | Tăng trên mức 12% | Tăng trên mức 7% |
Từ 12% đến 20% | Từ 7 đến 15% | Giảm dưới 0,5% | |
Trên 20% | Trên 15% | Giảm dưới 1% |
3. Đối với gia đình: Nếu trong năm có người vi phạm sinh con thứ ba trở lên thì không công nhận gia đình văn hóa.
4. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân là nhân dân ở các xã, phường, thị trấn khi vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước văn hóa nơi cư trú trong năm vi phạm và đồng thời còn chịu các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
b) Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại Điều 2 quy định này khi vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì không được xem xét các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng trong năm vi phạm và đồng thời còn chịu các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
5. Nếu người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là đảng viên, đoàn viên, hội viên ngoài hình thức xử lý theo quy định của pháp luật, đề nghị tổ chức Đảng, Đoàn, Hội xem xét có hình thức kỷ luật theo quy định của tổ chức Đảng, Đoàn, Hội.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cấp mình quản lý trực tiếp vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì sẽ chịu trách nhiệm về các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật trong năm có vi phạm.
Điều 8. Biện pháp đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Lãnh đạo các cấp, các ngành cần quan tâm chỉ đạo sâu sát cụ thể, phải xem công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức. Chỉ tiêu, kế hoạch về dân số phải được đưa vào kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở các cấp. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ chuyên trách có năng lực và tinh thần trách nhiệm để giúp Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi, chỉ đạo thực hiện chương trình có hiệu quả. Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí cộng tác viên theo quy định của tỉnh và hướng dẫn của Trung ương để tham mưu, quản lý, theo dõi công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tại cơ sở, được hưởng chế độ phụ cấp của Trung ương và địa phương theo quy định.
3. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục thay đổi hành vi đến cộng đồng nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, phát huy tính tự nguyện của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đảng viên và nhân dân thực hiện mục tiêu chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình theo hướng bền vững.
4. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan dân số và kế hoạch hóa gia đình, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, vận động nhân dân tham gia xây dựng cơ quan, đơn vị, tổ chức, thôn, bản, tổ dân phố, khu vực dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên, thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của địa phương nhằm xã hội hóa công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng các quy định, quy chế, điều lệ và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước văn hóa phải có nội dung quy định về các biện pháp thực hiện và xử lý khi vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Những hương ước, quy ước văn hóa của làng, thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không có nội dung này thì cấp có thẩm quyền chưa xem xét phê duyệt.
Hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức phối hợp với chủ tịch công đoàn hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị mình tiến hành ký cam kết thực hiện tốt chính sách dân số và không sinh con thứ ba trở lên để làm căn cứ đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, xét các danh hiệu thi đua và xử lý kỷ luật khi vi phạm.
6. Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện, dụng cụ, thuốc men và cán bộ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tốt dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng, đa dạng cho các nhóm đối tượng theo quy định của nhà nước.
7. Hàng năm, ngoài ngân sách do chương trình mục tiêu Y tế - Dân số hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt một khoản ngân sách để chi cho các hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần quan tâm hỗ trợ kinh phí cho hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình của cơ quan, đơn vị, tổ chức; khuyến khích, động viên cán bộ, nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
b) Hàng năm các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, tổ chức mình ký cam kết thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được quy định trong nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị (theo mẫu ký cam kết kèm theo Quy định này) và có trách nhiệm cam kết với cơ quan, đơn vị, tổ chức, ngành cấp trên về thực hiện ký cam kết.
Chính quyền địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cho các cá nhân là nhân dân ở các xã, phường, thị trấn thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được quy định trong hương ước, quy ước văn hóa của thôn, bản, tổ dân phố, làng, xã, quy chế dân chủ ở cơ sở và có trách nhiệm cam kết với chính quyền địa phương cấp trên về thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Việc ký cam kết thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được tiến hành thông qua ký cam kết xây dựng mô hình xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ ba trở lên.
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải đưa chỉ tiêu thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Hàng năm tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện để có biện pháp điều chỉnh phù hợp và đồng thời chịu trách nhiệm với cấp trên về thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
2. Tạo điều kiện cho cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:
a) Được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
b) Được cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn theo quy định của nhà nước và đảm bảo công dân được giữ bí mật khi thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật. Được lựa chọn các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số.
c) Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, đơn vị, tổ chức; đưa chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vào quy ước văn hóa của cơ quan, đơn vị, tổ chức và hương ước, quy ước văn hóa của làng, thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư nơi cư trú.
Điều 10. Trách nhiệm của công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh
1. Thực hiện kế hoạch hóa gia đình; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
2. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện lao động, học tập, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình.
3. Tôn trọng lợi ích của nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số; Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, thành viên của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội thực hiện theo quy định của quy chế, quy định của đoàn thể, tổ chức và mỗi người dân thực hiện theo quy định hương ước, quy ước văn hóa của thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư nơi cư trú.
4. Thực hiện các quy định của Pháp lệnh Dân số và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, người lao động có trách nhiệm đăng ký và ký cam kết thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình tại cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, phải gương mẫu thực hiện và đồng thời tuyên truyền, vận động gia đình, quần chúng nhân dân thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Nhân dân có trách nhiệm đăng ký và ký cam kết theo quy định của hương ước, quy ước văn hóa tại thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư nơi cư trú.
1. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, các tổ chức liên quan tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên quan hướng dẫn việc lập dự toán và bố trí nguồn kinh phí thực hiện theo Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; hàng năm, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên, nhân dân và phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các cấp, các ngành liên quan gửi văn bản về Sở Y tế (Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh) để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1853/QĐ-UB-VX năm 1993 về Chiến lược thông tin giáo dục-truyền thông dân số và kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 2372/QĐ-UBND năm 2014 về kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 131/2009/NQ-HĐND Chuyên đề về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009-2010 và định hướng đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020
- 6Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ thực hiện công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 7Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
- 8Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án "Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017-2020" do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND quy định về chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng
- 11Nghị quyết 34/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ một phần Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa IX, nhiệm kỳ 2011 - 2016) về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ một phần quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 27/2012/QĐ-UBND
- 13Kế hoạch 1035/KH-UBND năm 2016 thực hiện Thông tri 05-TT/TU thực hiện Kết luận 119-KL/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình” do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 6Nghị định 20/2010/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 18/2011/NĐ-CP sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số
- 9Bộ Luật lao động 2012
- 10Nghị quyết 7c/2009/NQCĐ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Quyết định 1853/QĐ-UB-VX năm 1993 về Chiến lược thông tin giáo dục-truyền thông dân số và kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh
- 12Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Quyết định 2372/QĐ-UBND năm 2014 về kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Nghị quyết 131/2009/NQ-HĐND Chuyên đề về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009-2010 và định hướng đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 16Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020
- 17Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ thực hiện công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 18Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
- 19Kế hoạch 218/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 20Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án "Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017-2020" do tỉnh Phú Yên ban hành
- 21Nghị quyết 36/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND quy định về chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng
- 22Nghị quyết 34/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ một phần Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa IX, nhiệm kỳ 2011 - 2016) về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 23Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ một phần quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 27/2012/QĐ-UBND
- 24Kế hoạch 1035/KH-UBND năm 2016 thực hiện Thông tri 05-TT/TU thực hiện Kết luận 119-KL/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình” do thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 84/2017/QĐ-UBND quy định chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 84/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra