- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật Đê điều 2006
- 4Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 5Quyết định 15/2000/QĐ-BXD về Quy định đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9Quyết định 121/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 11Luật khoáng sản 2010
- 12Quyết định 2323/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 817/2012/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 25 tháng 5 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH, NGÓI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 01/07/2011.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi, bổ sung ngày 29/11/2005; Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08/3/1993; Pháp lệnh Phòng chống lụt, bão sửa đổi, bổ sung ngày 24/8/2000;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số: 43/2010NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định: 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/08/2008 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 15/2000/QĐ-BXD ngày 24/07/2000 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung;
Căn cứ Quyết định số: 2323/QĐ-UBND ngày 01/11/2010 của UBND tỉnh Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 239/TTr-SXD ngày 11/5/2012 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số: 98/BC-STP ngày 03/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH, NGÓI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 817/2012/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn theo địa giới hành chính được giao quản lý.
2. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ và các ngành chức năng có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Pháp lệnh Phòng chống lụt bão và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia hoạt động sản xuất gạch ngói, thủ công trên địa bàn tỉnh chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Định hướng hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công
Rà soát và tổ chức lại các sơ sở sản xuất gạch, ngói thủ công hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch, ngói thủ công chuyển sang sản xuất theo công nghệ lò tuynel hoặc các lò công nghệ tiên tiến khác đảm bảo đạt quy chuẩn về môi trường.
Điều 4. Đất sản xuất gạch, ngói thủ công
Đất sản xuất gạch, ngói thủ công chỉ được tận dụng đất bãi ven sông, đất hoang hoá và phải nằm trong vùng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Khu vực cấm hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công
Nghiêm cấm hoạt động khai thác đất nông nghiệp, đất sử dụng cho mục đích an ninh quốc phòng, đất cho đô thị, khu công nghiệp, đất nằm trong hành lang bảo vệ công trình kiến trúc, giao thông, thông tin, kênh mương, thủy lợi, di tích lịch sử - văn hoá, đất dành riêng cho tôn giáo, đất ở khu vực bãi giáp ven sông đang có tình trạng sạt lở để sản xuất gạch, ngói thủ công.
Điều 6. Cấp giấy phép khai thác đất để sản xuất gạch, ngói thủ công
Thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Thời gian nung đốt lò gạch, ngói thủ công
Thời gian cho phép nung đốt lò (là thời gian bắt đầu và kết thúc có khói ) từ 01/10 năm trước đến 01/3 năm sau (06 tháng).
Điều 8. Xử lý ô nhiễm môi trường
Các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch, ngói thủ công bắt buộc phải thực hiện các biện pháp áp dụng công nghệ xử lý khí thải độc hại và các chất thải khác đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường theo quy định hiện hành.
Điều 9. Vận chuyển đất, gạch ngói
Các phương tiện vận chuyển đi, lại phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh gạch ngói phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Xử lý sự cố do hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công gây ra
1. Khi xảy ra sự cố gây thiệt hại đến các công trình hạ tầng cơ sở và gây thiệt hại tới đời sống, sức khoẻ, sản xuất của nhân dân trên địa bàn mà nguyên nhân do hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công gây nên thì trình tự tiến hành xử lý như sau:
a) Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ khi phát hiệt ra sự việc hoặc nhận được khiếu kiện của người dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND xã) nơi bị thiệt hại chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan và đại diện chủ lò, tiến hành kiểm tra, xác định mức độ thiệt hại theo quy định, bàn bạc, thương lượng và thống nhất phương thức đền bù thiệt hại theo mức thực tế. Khi thực hiện xong phải có báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
b) Trường hợp UBND xã, đại diện chủ lò và người bị thiệt hại không đạt được sự thống nhất thì trong thời gian bảy (07) ngày làm việc UBND xã chủ động báo cáo, xây dựng phương án đền bù thiệt hại và xin ý kiến của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để giải quyết; Sau khi nhận được hồ sơ do UBND xã trình, trong thời gian bảy (07) ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phải giải quyết xong và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ngành liên quan.
c) Sau khi UBND xã (hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã) thống nhất phương án đền bù; trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc, bên gây thiệt hại phải thực hiện xong việc đền bù.
2. Trong trường hợp sản xuất gạch ngói có ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc, giao thông, kênh mương thủy lợi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nơi bị ảnh hưởng có trách nhiệm chủ động phối hợp với các ngành có liên quan đánh giá cụ thể mức độ ảnh hưởng để báo cáo UBND tỉnh xem xét thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động của các tổ chức, cá nhân và buộc các tổ chức, cá nhân phải bồi hoàn thiệt hại đã gây ra. Tuỳ mức độ ảnh hưởng ngoài việc đền bù thiệt hại về vật chất còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
LỘ TRÌNH, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI XÓA BỎ LÒ GẠCH, NGÓI THỦ CÔNG
Điều 11. Lộ trình xóa bỏ lò gạch, ngói thủ công
1. Kể từ ngày 01/01/2015: Cấm triệt để mọi hoạt động nung đốt lò gạch, ngói thủ công trong khu vực đất canh tác nông nghiệp và khu vực đông dân cư.
2. Kể từ ngày 01/01/2018: Cấm triệt để mọi hoạt động nung đốt lò gạch, ngói thủ công trên địa bàn Thị xã Bắc Kạn, huyện Bạch Thông, huyện Chợ Mới.
3. Kể từ ngày 01/01/2020: Cấm triệt để mọi hoạt động nung đốt lò gạch, ngói thủ công trên địa bàn các huyện còn lại.
Điều 12. Chính sách hỗ trợ người lao động đang làm việc tại các lò gạch, ngói thủ công
1. Người lao động đang làm việc tại các lò gạch, ngói thủ công bị xóa bỏ theo quy định này sẽ được hỗ trợ, tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề mới hoặc sẽ được tư vấn và ưu tiên làm việc tại các dự án xây dựng lò gạch công nghệ tiên tiến (nếu có tại địa phương).
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ được cân đối từ kinh phí đào tạo nghề cho nông dân và các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, Ngành, UBND các cấp
1. Sở Xây dựng.
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra, xử lý các vi phạm việc thực hiện quy định này.
b) Quản lý, tổ chức thực hiện và định kỳ bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, kiểm tra chất lượng sản phẩm của các cơ sở sản xuất gạch, ngói thủ công theo tiêu chuẩn quy định TCVN.
c) Tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất gạch, ngói thủ công tại địa phương.
Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm khai thác đất, nung đốt gạch, ngói thủ công, công tác bảo vệ môi trường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu, đề xuất, phát triển các loại vật liệu cao cấp, vật liệu không nung, vật liệu thân thiện với môi trường.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Pháp lệnh bảo vệ đê điều, Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão và các trường hợp gây thiệt hại đến sản xuất nông nghiệp mà do các hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công gây ra; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo mới cho người lao động đang làm việc tại các lò gạch, ngói thủ công bị xóa bỏ theo Quy định này.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân, trong đó có tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề mới cho người lao động đang làm việc tại các lò gạch, ngói thủ công bị xóa bỏ theo Quy định này.
6. Công an tỉnh.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng nhiệm vụ, chủ động giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong hoạt động sản xuất, gạch ngói thủ công trên địa bàn.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
a) Có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định này tới các cơ quan, tổ chức, hộ sản xuất gạch, ngói thủ công và nhân dân trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng tại địa phương; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm (gồm: đất mặt bằng sản xuất và đất khai thác làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói thủ công) và phê duyệt theo quy định.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện theo quy định này và phối hợp với các ngành thẩm định, phê duyệt phương án sản xuất, đánh giá tác động môi trường các khu vực sản xuất gạch ngói thủ công.
d) Có trách nhiệm quản lý việc sản xuất gạch ngói trên địa bàn. Xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Pháp lệnh bảo vệ đê điều, Pháp lệnh phòng chống lụt bão, gây thiệt hại đến sản xuất của nhân dân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện đầu tư, khai thác, sản xuất gạch ngói của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn về các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ một năm 01 lần vào trước ngày 31/12.
8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập quy hoạch chi tiết, phương án sản xuất và báo cáo đánh giá tác động môi trường các khu vực sản xuất gạch, ngói thủ công thuộc địa bàn quản lý.
b) Giám sát, kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm và kịp thời xử lý theo thẩm quyền; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
c) Hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện đầu tư, khai thác, sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trước ngày 15/12.
Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch ngói thủ công
Các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia hoạt động sản xuất gạch ngói, thủ công phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác đất, quyết định cho thuê đất để sản xuất gạch, ngói; giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường và phải nộp các khoản thuế, phí bảo vệ môi trường và ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật và quy định này.
KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Việc kiểm tra hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công được tiến hành thường xuyên theo quy định này.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
2. Mọi hành vi vi phạm quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc (nếu có) cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu giải quyết./.
- 1Quyết định 147/2009/QĐ-UBND về Quy định hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 189/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và cấp phép hoạt động sản xuất gạch, ngói nung sử dụng công nghệ xử lý khí thải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2015
- 3Chỉ thị 21/2004/CT-UB tăng cường quản lý, tổ chức lại hoạt động sản xuất gạch ngói trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật Đê điều 2006
- 4Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 5Quyết định 15/2000/QĐ-BXD về Quy định đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9Quyết định 121/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 11Luật khoáng sản 2010
- 12Quyết định 147/2009/QĐ-UBND về Quy định hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 13Quyết định 189/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và cấp phép hoạt động sản xuất gạch, ngói nung sử dụng công nghệ xử lý khí thải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2015
- 14Quyết định 2323/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
- 15Chỉ thị 21/2004/CT-UB tăng cường quản lý, tổ chức lại hoạt động sản xuất gạch ngói trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 817/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 817/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Văn Du
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực