BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI GIẢI PHẪU BỆNH - TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội ngày 20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ IV (2022 - 2027) thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI GIẢI PHẪU BỆNH - TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 81/QĐ-BNV ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Society of Pathology and Cytology.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VSPC.
4. Hội có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực giải phẫu bệnh, tế bào bệnh học tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, cùng nhau đoàn kết xây dựng chuyên ngành tiến bộ, hiện đại vì sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực giải phẫu bệnh và tế bào bệnh học.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của Bộ Y tế và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hội là thành viên của Tổng hội Y học Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ, thông tin thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội để thực hiện một số nhiệm vụ phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hội.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực, tranh thủ sự giúp đỡ trong các lĩnh vực hoạt động hợp pháp của Hội. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
11. Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan, tổ chức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia các hoạt động có liên quan của Tổng hội Y học Việt Nam và giới thiệu người tham gia ứng cử bầu cử vào Ban Chấp hành Tổng hội Y học Việt Nam theo quy định của Tổng hội Y học Việt Nam.
13. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật và thực hiện Điều lệ Hội.
3. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
4. Động viên, giúp đỡ hội viên của Hội giữ gìn, phát huy truyền thống y đức, y đạo, cùng nhau đoàn kết khắc phục khó khăn để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, yêu ngành, yêu nghề, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây dựng chuyên ngành ngày càng tiến bộ.
5. Phổ biến kiến thức cho hội viên, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người hành nghề y tư nhân trong lĩnh vực giải phẫu bệnh và tế bào bệnh học theo quy định của pháp luật.
6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định của Hội. Báo cáo quyết toán tài chính về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài (nếu có) theo quy định của pháp luật gửi Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan.
10. Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với Bộ Nội vụ, Bộ Y tế và Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
11. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện, các đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo Hội.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (sau đây gọi chung là hội viên):
a) Hội viên chính thức:
- Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí, được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội;
- Hội viên tổ chức: Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội thì được xem xét kết nạp làm hội viên tổ chức của Hội.
b) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam là người có uy tín, tâm huyết, có nhiều công lao, đóng góp cho sự phát triển của Hội được công nhận hoặc mời làm hội viên danh dự;
c) Hội viên liên kết: công dân Việt Nam không có điều kiện là hội viên chính thức theo khoản 2 Điều này nhưng có đóng góp cho sự phát triển của Hội, có nguyện vọng, tự nguyện, tán thành Điều lệ Hội, làm đơn xin gia nhập thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là bác sỹ, y sỹ, kỹ thuật viên trung, cao cấp thuộc chuyên khoa giải phẫu bệnh và tế bào bệnh học đã và đang công tác trong khu vực Nhà nước hoặc tư nhân;
b) Những người có nhiều đóng góp cho nghiên cứu khoa học, chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến giải phẫu bệnh và tế bào bệnh học có thể xin gia nhập Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Được bồi dưỡng về quy chế chuyên môn nghiệp vụ, được khuyến khích phát huy khả năng về mọi mặt để phục vụ nhân dân.
4. Được trình bày các đề tài nghiên cứu khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật của Hội.
5. Được Hội nhận xét về công trình, tác phẩm của mình, khi cần thiết được đề nghị chính quyền khen thưởng hoặc công nhận, bảo vệ quyền tác giả sáng tác.
6. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
7. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
8. Được giới thiệu hội viên mới.
9. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
10. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
11. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
12. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tôn trọng Điều lệ Hội, nghiêm chỉnh chấp hành chỉ đạo, quy định của Hội và nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Tuyên truyền phát triển hội viên, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Chăm lo xây dựng đoàn kết nội bộ Hội để xây dựng chuyên ngành giải phẫu bệnh và tế bào bệnh học ngày càng tiến bộ và hiện đại.
6. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là những kinh nghiệm tốt trong chuyên khoa, góp phần tích cực vào công tác phát hiện bệnh, chẩn đoán bệnh, phòng bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán bộ, hội viên, giữ gìn sự trong sáng của y đức, y đạo, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
7. Đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Hội.
8. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học về giải phẫu bệnh và tế bào bệnh học trong phạm vi toàn quốc.
9. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
10. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
11. Phải bàn giao lại công việc và tài chính, tài sản, có liên quan khi không còn hoạt động ở Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Điều kiện và hồ sơ gia nhập: có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hội gửi Đơn xin gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định (thông qua Văn phòng Hội) kèm theo hồ sơ gồm:
- Đối với công dân Việt Nam: bản chứng thực Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn và 01 ảnh thẻ;
- Đối với hội viên tổ chức: lý lịch trích ngang của người đại diện và 01 ảnh thẻ của người đại diện.
b) Văn phòng Hội tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ, căn cứ quy chế làm việc, Ban Thường vụ ra quyết định kết nạp hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất của Ban Chấp hành.
c) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn của cá nhân gia nhập Hội, Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc kết nạp hội viên, hội viên đóng hội phí theo quy định và được cấp thẻ hội viên của Hội (nếu có). Căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội ban hành quyết định kết nạp hội viên;
d) Việc công bố hội viên mới được tiến hành tại hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ của Hội hoặc thông báo bằng văn bản.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Hội viên tự nguyện ra khỏi Hội làm Đơn gửi Ban Thường vụ (thông qua Văn phòng Hội). Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn của tổ chức, cá nhân và đã bàn giao hoàn tất công việc của Hội (nếu có), Ban Thường vụ xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo bằng văn bản đến hội viên của Hội và Ban Chấp hành. Căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội ban hành quyết định chấm dứt tư cách hội viên;
b) Căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội ban hành quyết định khai trừ hội viên trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, hoạt động của Hội;
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật;
- Không đóng hội phí đầy đủ sau khi đã bị Hội nhắc nhở 02 lần liên tiếp bằng văn bản hoặc thư điện tử.
c) Các trường hợp đương nhiên không còn tư cách hội viên: bị mất, bị tuyên bố mất tích theo quy định pháp luật;
d) Trước khi ra khỏi Hội, hội viên phải bàn giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách, đang thực hiện (nếu có) cho Hội.
đ) Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành, Đại hội Hội. Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quy định cụ thể về kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng và các ban chuyên môn của Hội;
6. Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
7. Chi hội hoặc phân hội là tổ chức không có tư cách pháp nhân thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị bằng văn bản.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định của Hội và những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội;
đ) Thông qua số lượng và bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
e) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết thông qua.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định nhưng không quá 15% (mười lăm phần trăm) tổng số hội viên. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung hoặc thay thế ủy viên Ban Chấp hành. Trong quá trình hoạt động, Ban Chấp hành có thể xem xét bầu bổ sung thêm số lượng ủy viên Ban Chấp hành nhưng không được quá 1/5 (một phần năm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Tổng số ủy viên Ban Chấp hành (kể cả ủy viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung) không được vượt quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội biểu quyết thông qua;
e) Trong quá trình hoạt động, khi có sự thay thế Trưởng, Phó ban hoặc bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành xem xét bầu bổ sung hoặc thay thế nhưng không vượt quá số lượng Ban Kiểm tra đã được Đại hội biểu quyết thông qua.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên, số lượng thành viên của Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành. Cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo (cấp trưởng, cấp phó), các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
d) Kết nạp hoặc cho hội viên ra khỏi Hội theo quy định của Điều lệ; khen thưởng, kỷ luật hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc thư điện tử.
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Trưởng Ban Kiểm tra là ủy viên Ban Thường vụ. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Kiểm tra họp định kỳ mỗi năm 01 (một) lần; có thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc của 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban Kiểm tra.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
c) Đề xuất, kiến nghị với Ban Chấp hành xử lý các vi phạm theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu các hội viên, cơ sở, tổ chức của Hội cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra, giám sát.
4. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Điều 17. Chủ tịch, Chủ tịch danh dự và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là người đại diện theo pháp luật của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về các hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
c) Chỉ đạo công tác chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội như: nghị quyết, quyết định, quy chế, quy định, quy tắc; ký quyết định thành lập văn phòng, các ban chuyên môn, thành lập đơn vị tổ chức thuộc, trực thuộc Hội; ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó đơn vị thuộc, trực thuộc Hội và các văn bản khác của Hội;
đ) Là chủ tài khoản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
e) Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hội theo quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản được Ban Chấp hành thông qua phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ;
g) Thay mặt Hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
h) Ký các hợp đồng với người làm việc tại Văn phòng, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ này.
3. Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.
4. Chủ tịch danh dự
a) Chủ tịch danh dự của Hội là công dân Việt Nam có uy tín, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của lĩnh vực giải phẫu bệnh và tế bào bệnh học;
b) Chủ tịch danh dự do Ban Chấp hành Hội giới thiệu để Đại hội suy tôn;
c) Chủ tịch danh dự có quyền tham gia Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, góp ý về các mặt hoạt động của Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử, biểu quyết các vấn đề của Hội, không tham gia quản lý, điều hành Hội.
5. Phó Chủ tịch
a) Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng và tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng thư ký
Tổng thư ký có thể kiêm Chánh Văn phòng do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ, là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong việc quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội và có nhiệm vụ:
1. Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội; định kỳ báo cáo Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;
2. Giúp Chủ tịch điều hành cụ thể các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội; theo dõi hoạt động của các tổ chức thuộc, trực thuộc Hội. Quản lý tài sản, tài chính của Hội.
Điều 19. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội
1. Văn phòng Hội là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội triển khai các hoạt động của Hội. Các nhân viên Văn phòng được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động và theo quy định của Hội:
a) Người làm việc tại Văn phòng Hội do Chủ tịch Hội quyết định theo đề nghị của Tổng thư ký;
b) Người làm việc tại Văn phòng Hội được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng.
2. Căn cứ yêu cầu thực tế công việc, Hội có thể thành lập các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về hoạt động chuyên môn.
3. Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, Quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội
1. Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành để thực hiện các nhiệm vụ của Hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Hội báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của pháp nhân trực thuộc Hội.
2. Ban Thường vụ Hội quy định việc thành lập, tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của của các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Việc giải thể, sáp nhập, chia, tách; quản lý và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chức danh cấp trưởng, cấp phó của tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội.
Điều 21. Chi hội hoặc phân hội
1. Chi hội hoặc phân hội là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu được thành lập ở địa phương và ở cơ quan, tổ chức có nhiều hội viên.
2. Ban Thường vụ quy định việc thành lập, tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Chi hội hoặc phân hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài sản, tài chính và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động tư vấn, dịch vụ, xuất bản, hội thảo, tập huấn theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi cho các hoạt động thường xuyên của Văn phòng Hội;
- Chi cho các hoạt động khoa học, công nghệ, tư vấn, thẩm định, phản biện, thông tin, tuyên truyền, xuất bản, hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho hội viên;
- Chi thuê trụ sở làm việc, bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Hội;
- Trả lương, phụ cấp, công tác phí và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người làm việc chuyên trách hoặc hợp đồng vụ việc của Hội theo quy định của pháp luật và chi phí quản lý hành chính của Hội;
- Chi cho các hoạt động do Hội chủ trì hoặc tham gia phối hợp;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
a) Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
b) Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý trình Chủ tịch quyết định.
c) Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hội thực hiện theo quy định pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ Hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức thuộc, trực thuộc Hội và hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị Tổng hội Y học Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc, trực thuộc Hội và hội viên vi phạm một trong những quy định dưới đây thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo hình thức phê bình hoặc xóa tên khỏi danh sách hội viên:
a) Làm tổn hại đến uy tín của Hội;
b) Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hội, làm trái Điều lệ của Hội;
c) Bị cơ quan nhà nước kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị toà án truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội của Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 08 (tám) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội toàn quốc lần thứ IV (nhiệm kỳ 2022 - 2027) của Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam, Ban Chấp hành Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 784/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 365/QĐ-BNV năm 2014 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 728/QĐ-BNV năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Giáo dục y học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 415/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người mù Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 469/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Cơ học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 453/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Ung thư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 442/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hen, Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Quyết định 784/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Quyết định 365/QĐ-BNV năm 2014 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Bộ luật dân sự 2015
- 8Bộ luật Lao động 2019
- 9Nghị định 63/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 10Quyết định 728/QĐ-BNV năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Giáo dục y học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 415/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người mù Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 469/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Cơ học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 453/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Ung thư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Quyết định 442/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hen, Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 81/QĐ-BNV năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Giải phẫu bệnh - Tế bào bệnh học Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 81/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/02/2023
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Vũ Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực