- 1Quyết định 67/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 66/2008/QĐ-UBND
- 3Quyết định 66/2008/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 41/2011/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 32/2011/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 01/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 02/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 04/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 10Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 1Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 3Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2013/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BNV ngày 20/5/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2468/TTr-SNV ngày 10/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND ngày 13/10/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai Ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai; Điều 3 Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 66/2008/QĐ-UBND ngày 13/10/2008; khoản 1 Điều 1 Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 12/01/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 66/2008/QĐ-UBND ngày 13/10/2008; Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 67/2008/QĐ-UBND ngày 13/10/2008; Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 05/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc bổ sung nhiệm vụ của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Điều 3 Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 41/2011/QĐ/UBND ngày 22/6/2011.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, biên chế các cơ quan hành chính; vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; thanh tra chuyên ngành nội vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; công tác thanh niên; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Điều 2. Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai.
Sở Nội vụ đặt trụ sở tại số 02 đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (Trụ sở khối nhà nước tỉnh).
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Về quản lý, sử dụng vị trí việc làm, biên chế công chức trong cơ quan hành chính nhà nước và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện; thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; tổng hợp danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ; trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức trong biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ biên chế công chức cho các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thẩm định Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ và tổ chức thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền quản lý vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thuộc Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý biên chế công chức và vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Về tổ chức chính quyền
1. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh; việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp (khu phố).
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức thực hiện và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân, số lượng đơn vị hành chính các cấp và cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp (khu phố) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính
1. Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Hướng dẫn, thẩm định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định.
2. Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ việc quản lý, lưu trữ, sử dụng bộ hồ sơ, bản đồ, cột mốc địa giới hành chính các cấp theo quy định.
3. Hướng dẫn, thẩm định trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc chia tách, sáp nhập, thành lập ấp (khu phố) mới trên địa bàn tỉnh.
4. Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Nội vụ.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Về thực hiện quy chế dân chủ và dân vận chính quyền
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ theo nhiệm vụ được phân công và thực hiện công tác dân vận chính quyền ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước và xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Về cán bộ, công chức, viên chức
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thống nhất quản lý, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và các nội dung quản lý khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
5. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; số hiệu, thẻ và chế độ đeo thẻ của cán bộ, công chức, viên chức; trang phục đối với cán bộ, công chức;
6. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quyết định những vấn đề về công tác cán bộ trong bộ máy của nhà nước thuộc diện do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý;
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 10. Công tác cải cách hành chính
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính nhà nước trong từng giai đoạn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; làm thường trực công tác cải cách hành chính của tỉnh.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; cải cách công chức, công vụ; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Xây dựng báo cáo định kỳ về công tác cải cách hành chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
6. Triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; chủ trì việc xây dựng kế hoạch và thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện;
7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 11. Công tác quản lý tổ chức phi chính phủ
1. Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ hội.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định suất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, công nhận Điều lệ Quỹ từ thiện, quỹ xã hội và các vấn đề có liên quan đến Quỹ từ thiện, quỹ xã hội.
7. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội, quỹ ở địa phương.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm thuộc phạm vi quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh;
2. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
4. Phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan, Tỉnh Đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh;
6. Thực hiện các hoạt động hợp tác Quốc tế về thanh niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết chế độ hỗ trợ dành cho Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
9. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
10. Hàng năm báo cáo tình hình hoạt động công tác thanh niên về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác thanh niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
1. Về công tác xây dựng pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác nội vụ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác nội vụ đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
2. Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác nội vụ;
b) Định kỳ 06 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
3. Về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác nội vụ; hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc Sở Nội vụ;
c) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại cơ quan;
d) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị định kỳ 06 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác nội vụ gửi Sở Tư pháp.
6. Về công tác bồi thường của Nhà nước
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác nội vụ; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Sở Nội vụ;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của Sở Nội vụ.
9. Về thi đua khen thưởng trong công tác pháp chế
Phối hợp với các đơn vị có liên quan khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác pháp chế.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 14. Công tác văn thư, lưu trữ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án và tổ chức thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ;
2. Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”, “Danh mục tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh”, “Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh;
4. Thực hiện báo cáo, thống kê; sơ kết, tổng kết; báo cáo đột xuất về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của Bộ Nội vụ và Cục Văn thư, Lưu trữ Nhà nước;
5. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu; thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu được bảo quản tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
6. Bảo vệ, bảo quản, thống kê và báo cáo thống kê về tài liệu lưu trữ được bảo quản tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; tu bổ, phục chế và bảo quản tài liệu lưu trữ; xây dựng công cụ tra cứu và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ;
7. Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ, công nghệ thông tin vào thực tiễn công tác văn thư, lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
8. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 15. Công tác tín ngưỡng, tôn giáo
1. Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và các chương trình, kế hoạch, dự án liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; đảm bảo sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước;
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, theo dõi và hướng dẫn các địa phương xem xét giải quyết các yêu cầu, đề nghị, khiếu nại… về tín ngưỡng, tôn giáo và các vấn đề có liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi pháp luật trên lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
5. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động của tổ chức tín ngưỡng, tôn giáo và người phụ trách cơ sở tín ngưỡng, chức sắc, nhà tu hành, chức việc tôn giáo theo quy định của pháp luật;
7. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tín ngưỡng, tôn giáo và người phụ trách cơ sở tín ngưỡng, chức sắc, nhà tu hành, chức việc tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;
8. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tín ngưỡng, tôn giáo; phối hợp với các cơ quan hữu quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các chính sách đối ngoại của tôn giáo và quản lý chặt chẽ các hoạt động đối ngoại của các tôn giáo;
9. Ủy quyền Ban Tôn giáo thực hiện các nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thẩm định, giải quyết và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các yêu cầu chính đáng của tổ chức và cá nhân tôn giáo theo quy định của pháp luật;
b) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền với các tổ chức tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tín ngưỡng, tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
c) Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
10. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ;
11. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương chính sách đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu trong công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 16. Công tác thi đua, khen thưởng
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án và dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng;
2. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
3. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng;
5. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Ủy quyền Ban Thi đua – Khen thưởng thực hiện các nhiệm vụ:
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
c) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
d) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Ban Thi đua – Khen thưởng theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở Nội vụ, thanh tra Sở Nội vụ; giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực công tác nội vụ.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành nội vụ cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc Sở Nội vụ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ấp, khu phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
5. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
6. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
8. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
10. Thực hiện trách nhiệm giải trình trong việc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ NỘI VỤ
Điều 19. Tham mưu tổ chức tuyển dụng công chức và tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức trong, ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến công tác nội vụ.
Triệu tập các cơ quan, đơn vị có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh để phổ biến triển khai các nhiệm vụ do Sở Nội vụ quản lý hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm triển khai.
Điều 21. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các quyết định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh về địa giới hành chính, về tổ chức bộ máy, cán bộ, biên chế, tôn giáo, văn thư lưu trữ, thi đua khen thưởng và các mặt công tác khác thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở Nội vụ; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh về biện pháp giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện các quyết định nêu trên.
Điều 22. Quản lý số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp công của tỉnh theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ cho yêu cầu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
TỔ CHỨC BỘ MÁY - BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 05 Phó Giám đốc Sở
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những phương án, văn bản hoặc quyết định do Sở Nội vụ dự thảo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành và những nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở được tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của Sở (trường hợp cử chuyên viên dự họp thay thì lãnh đạo Sở Nội vụ phải báo cáo lý do và được chủ trì cuộc họp chấp thuận). Sở Nội vụ được cử công chức tham dự các cuộc họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã và tương đương để nắm tình hình, nghiên cứu đề xuất ý kiến góp phần nâng cao hoạt động và hiệu lực của Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật.
6. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ gồm các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Tổ chức - Biên chế;
4. Phòng Xây dựng chính quyền;
5. Phòng Cán bộ công chức;
6. Phòng Cải cách hành chính;
7. Phòng Công tác Thanh niên;
8. Phòng Pháp chế;
9. Ban Thi đua - Khen thưởng;
10. Ban Tôn giáo;
11. Chi cục Văn thư - Lưu trữ
Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo và Chi cục Văn thư – Lưu trữ là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền quyết định
1. Tuyển dụng, phân công, gia hạn thời gian nhận việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển, bổ nhiệm vào ngạch đối với người trúng tuyển kỳ thi công chức, thi nâng ngạch; quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển đối với công chức ra khỏi phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các trường hợp công chức từ cấp xã, viên chức các đơn vị sự nghiệp về cơ quan hành chính cấp huyện, cấp tỉnh (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh).
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, chuyển ngạch, xếp lương, nâng lương, điều động, biệt phái, luân chuyển, cho thôi việc, nghỉ hưu, kỷ luật và các nội dung quản lý khác đối với công chức các phòng chuyên môn thuộc quyền quản lý trực tiếp và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo, Chi cục Văn thư – Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ; quy định chế độ làm việc cụ thể của Văn phòng và các phòng chuyên môn thuộc Sở Nội vụ.
Điều 26. Về biên chế, số lượng người làm việc
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế công chức của Sở trong tổng số biên chế công chức của tỉnh do Bộ Nội vụ giao hàng năm.
2. Số lượng người làm việc trong bộ phận sự nghiệp của Chi cục Văn thư – Lưu trữ thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số người làm việc do Bộ Nội vụ phê duyệt hàng năm.
3. Việc bố trí công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, khung năng lực, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước được phê duyệt theo quy định.
Điều 27. Sở Nội vụ tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của cấp trên có liên quan đến công tác nội vụ.
Sở Nội vụ họp giao ban 06 tháng một lần với Phòng Nội vụ của các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, bộ phận làm công tác nội vụ của các sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
Điều 28. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
1. Sở Nội vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ chấp hành các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ báo cáo công tác tháng, quý, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương của Bộ Nội vụ và các Bộ ngành Trung ương có liên quan đến chương trình kế hoạch chung của tỉnh, Sở Nội vụ báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho Bộ Nội vụ theo chế độ định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Điều 30. Với các ban đảng Tỉnh ủy và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Nội vụ tăng cường mối quan hệ với các cơ quan Đảng, Nhà nước trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau theo chức năng của từng cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh và nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan.
Sở Nội vụ giữ quan hệ chặt chẽ với một số cơ quan sau đây:
1. Với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Chủ động phối hợp, bàn bạc với Ban Tổ chức Tỉnh ủy về kiện toàn bộ máy, cán bộ lãnh đạo các ngành, các cấp theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời nắm vững chủ trương về công tác tổ chức và cán bộ, công chức của Tỉnh ủy trong từng thời kỳ để có kế hoạch thực hiện thống nhất công tác nội vụ của nhà nước với công tác tổ chức cán bộ của Đảng.
2. Với Ban Pháp chế, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Sở Nội vụ phối hợp chặt chẽ và tham gia với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc đăng ký chương trình làm việc và các nghị quyết dự kiến trình tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham gia các đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham gia tiếp xúc cử tri, trả lời ý kiến cử tri; góp ý các dự án luật, pháp lệnh; phối hợp tổ chức công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động và chương trình, tài liệu làm việc cho công chức Sở Nội vụ là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; chuẩn bị tài liệu phục vụ công tác tham mưu điều chỉnh địa giới hành chính.
b) Phối hợp Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm định nội dung các dự thảo nghị quyết trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Với các cơ quan chuyên môn có chức năng tổng hợp của Ủy ban nhân dân tỉnh (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh)
Sở Nội vụ quan hệ chặt chẽ, gắn bó với các cơ quan có chức năng chuyên môn tổng hợp của Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời tiếp nhận, phản ánh những thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ của tỉnh và các tài liệu cần thiết khác để phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xây dựng các đề án, phương án chuyên ngành, tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chính phủ; phối hợp hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở, giúp các sở, ban, ngành chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trong việc thành lập, giải thể, củng cố, chấn chỉnh hoạt động theo chức năng chuyên môn của từng ngành và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện chủ trương của Chính phủ.
4. Với các ban đảng Tỉnh ủy và sở, ban, ngành khác
Sở Nội vụ quan hệ phối hợp chặt chẽ với các ban đảng Tỉnh ủy và sở, ban, ngành trong công tác nội vụ.
5. Với các cơ sở đào tạo
Tham gia, phối hợp với Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh và các cơ sở đào tạo khác trong và ngoài tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước, về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ tổ chức, hành chính... cho các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 31. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
1. Sở Nội vụ có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý thống nhất của Sở Nội vụ đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa hoặc thông qua Phòng Nội vụ để tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện tốt công tác nội vụ trên địa bàn mình.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm triển khai thực hiện các kế hoạch công tác của Sở Nội vụ liên quan đến công tác nội vụ; Sở Nội vụ có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan. Trong trường hợp giữa Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có vấn đề chưa nhất trí thì Sở Nội vụ phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 32. Với các cơ quan, đơn vị ngành dọc của Trung ương và của các tỉnh, thành phố có trụ sở đóng tại tỉnh Đồng Nai
Sở Nội vụ thực hiện mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, cùng nhau trao đổi, bàn bạc để thống nhất trong việc giải quyết các nhiệm vụ có liên quan giữa đôi bên, trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 33. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 34. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ điều khoản trong Quy định này do Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 56/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 65/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 53/2015/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý giá ban hành kèm theo Quyết Định 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 11Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 67/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 66/2008/QĐ-UBND
- 3Quyết định 66/2008/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 41/2011/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 32/2011/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 65/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 10Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 01/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 02/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 04/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 10Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 11Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Quyết định 56/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 15Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 53/2015/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý giá ban hành kèm theo Quyết Định 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai
Quyết định 81/2013/QĐ-UBND Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 81/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực