- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 3Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2008/QĐ-UBND | Ngày 13 tháng 10 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1171/TTr-SNV ngày 21/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2008/QĐ-UBND ngày 13/10/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Giám đốc Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Trụ sở làm việc của Ban Tôn giáo đặt tại số 1, đường Võ Thị Sáu, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban Tôn giáo
1. Tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và các chương trình, kế hoạch, dự án liên quan đến lĩnh vực tôn giáo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; đảm bảo sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực công tác tôn giáo;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động của nhà tu hành, chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo quy định của pháp luật;
h) Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;
i) Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Thừa ủy quyền của Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thẩm định, giải quyết và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các yêu cầu của tổ chức và cá nhân tôn giáo theo quy định của pháp luật trên các lĩnh vực như:
- Đăng ký hoạt động tôn giáo;
- Công nhận tổ chức tôn giáo, cơ sở tôn giáo;
- Xác nhận tổ chức tôn giáo cơ sở, cơ sở tôn giáo;
- Thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Đăng ký hội đoàn tôn giáo;
- Đăng ký dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác;
- Mở lớp bồi dưỡng cho những người chuyên hoạt động tôn giáo;
- Đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử;
- Đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành;
- Hoạt động của tổ chức tôn giáo ngoài chương trình đăng ký;
- Hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo;
- Lễ nghi tôn giáo diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo;
- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình kiến trúc tôn giáo;
- Quyên góp của tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng;
- Lễ hội tín ngưỡng.
b) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo thuộc lĩnh vực quản lý đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tôn giáo;
e) Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Quyền hạn của Trưởng ban Ban Tôn giáo
1. Đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa báo cáo, cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo văn bản chỉ đạo của cấp trên.
2. Triệu tập các cuộc họp với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai các nhiệm vụ về công tác tôn giáo theo sự phân công của Giám đốc Sở Nội vụ; được tham dự các cuộc họp của Sở Nội vụ và của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của Ban Tôn giáo.
3. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tôn giáo.
4. Đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo.
5. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Giám đốc Sở Nội vụ phê duyệt.
6. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Thực hiện các quyền khác theo quy định của Giám đốc Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ban Tôn giáo tỉnh Đồng Nai có Trưởng ban và không quá hai Phó Trưởng ban.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
1. Cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Đồng Nai gồm có:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Pháp chế;
c) Phòng Kitô giáo;
d) Phòng Phật giáo và các tôn giáo khác.
2. Trưởng ban Ban Tôn giáo quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc Ban Tôn giáo.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Ban Tôn giáo làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Mỗi tuần, Ban Tôn giáo tổ chức họp giao ban một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp; đối tượng dự họp giao ban là lãnh đạo Ban và lãnh đạo các phòng của Ban.
Mỗi tháng, mỗi quý tổ chức họp cơ quan để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và kế hoạch công tác trong thời gian tới.
Trưởng ban Ban Tôn giáo tổ chức các cuộc họp bất thường khi cần thiết để phổ biến, triển khai công tác đột xuất, cấp bách của đơn vị hoặc của cấp trên liên quan đến công tác tôn giáo theo ủy nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Đối với Sở Nội vụ:
Ban Tôn giáo tỉnh Đồng Nai chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai. Trưởng ban Ban Tôn giáo có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành cán bộ, công chức của Ban thực hiện chỉ đạo của Giám đốc Sở Nội vụ và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các lĩnh vực công tác của Ban; thường xuyên báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả công tác.
2. Đối với Ban Tôn giáo Chính phủ:
Ban Tôn giáo chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ; báo cáo với Ban Tôn giáo Chính phủ về tình hình và kết quả công tác.
Khi chỉ đạo của Ban Tôn giáo Chính phủ chưa thống nhất với chỉ đạo của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Ban Tôn giáo có trách nhiệm tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Ban Tôn giáo Chính phủ để giải quyết.
3. Đối với các Sở, ban, ngành của tỉnh:
Thừa ủy nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Tôn giáo có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh để triển khai thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác tôn giáo do Giám đốc Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
Thừa ủy nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Tôn giáo có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn.
5. Đối với các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ:
Mối quan hệ giữa Ban Tôn giáo với các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ là mối quan hệ phối hợp để cùng nhau thực hiện hoàn thành nhiệm vụ do Giám đốc Sở Nội vụ giao.
6. Đối với phòng Nội vụ các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
Ban Tôn giáo có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra phòng Nội vụ các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn.
- 1Quyết định 84/2012/QĐ-UBND hỗ trợ đặc thù cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo tại Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ và công chức chuyên trách công tác tại Phòng Nội vụ huyện, thành, thị và hỗ trợ kinh phí cho Đoàn công tác, Tổ công tác giải quyết vụ việc tôn giáo phức tạp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 66/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 27/2006/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 8Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 66/2008/QĐ-UBND
- 2Quyết định 81/2013/QĐ-UBND Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 49/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 5Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 84/2012/QĐ-UBND hỗ trợ đặc thù cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo tại Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ và công chức chuyên trách công tác tại Phòng Nội vụ huyện, thành, thị và hỗ trợ kinh phí cho Đoàn công tác, Tổ công tác giải quyết vụ việc tôn giáo phức tạp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 66/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 27/2006/QĐ-UBND quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum
Quyết định 66/2008/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo do tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 66/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực