Điều 23 Quyết định 802-LN/QĐ năm 1965 về việc ban hành quy trình tạm thời khai thác nhựa thông ta do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
Điều 23. – Các lâm trường, công trường, sơn tràng, hợp tác xã khai thác nhựa thông chịu trách nhiệm vạch kế hoạch tu bổ rừng trong phạm vi khai thác lấy nhựa theo đúng quy định và chị thị hướng dẫn của cấp trên, cung cấp nhân lực cần thiết để tu bổ, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện.
Cơ quan và hợp tác xã khai thác lấy nhựa có trách nhiệm thực hiện các công tác tu bổ trong quá trình khai thác dưới sự hướng dẫn của cơ quan quản lý rừng.
Công tác tu bổ rừng thông trong khai thác lấy nhựa gồm có các công việc sau đây: Luỗng rừng trước khi khai thác, thu dọn các cây, chặt cành nhánh, dây leo, bụi rậm, tra giặm hoặc lợi dụng gieo hạt thiên nhiên ở những nơi cần thiết, chặt hết những cây bị sâu bệnh không thể trừ sâu được và những cây không tương lai (già cũng như non), tu giặm cây non thay thế vào theo đúng kỹ thuật.
Quyết định 802-LN/QĐ năm 1965 về việc ban hành quy trình tạm thời khai thác nhựa thông ta do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- Số hiệu: 802-LN/QĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/1965
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 05/10/1965
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. – Nay ban hành kèm theo quyết định này bàn Quy trình tạm thời khai thác nhựa thông ta áp dụng thống nhất cho tất cả các khu rừng của Nhà nước mở cho khai thác lấy nhựa trên toàn miền Bắc.
- Điều 2. – Các ông Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bảo vệ lâm nghiệp, Chủ nhiệm Công ty Đặc sản, các ông Trưởng Ty Lâm nghiệp, Chủ nhiệm công ty công nghiệp rừng, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
- Điều 3. – Căn cứ vào điều kiện rừng thông thiên nhiên và rừng trồng, tình hình rừng và kỹ thuật khai thác nhựa thông của nước ta hiện nay, tạm thời áp dụng hai phương thức khai thác là khai thác chọn và khai thác tất cả.
- Điều 4. – Khai thác chọn là chọn cây đủ tuổi để khai thác, phương thức này áp dụng đối với những rừng thiên nhiên, sinh trưởng không đồng đều. Khai thác tất cả là khai thác tất cả những cây cùng tuổi, phương thức này áp dụng đối với loại rừng trồng, rừng thông ta cũng như rừng thông đuôi ngựa.
- Điều 5. – Khai thác chọn hay khai thác tất cả đều phải bài cây, bài hướng, mở máng và phân bố số lượng máng đối với từng cây được mở, đồng thời phải bài để giữ lại không khai thác một số cây đủ tiêu chuẩn làm cây gieo giống và bài để loại trừ những cây sâu bệnh và số cây không có khả năng nhựa, nhằm đảm bảo yêu cầu tái sinh tốt và cải thiện tổ thành của rừng.
- Điều 6. Số lượng cây khai táhc hàng năm của các khu rừng không được vượt quá sản lượng khai thác đã được duyệt. Trường hợp cá biệt, cần phải khai thác vượt quá số lượng đã được duyệt thì phải được Tổng cục cho phép.
- Điều 7. Đối với những rừng thông ta, chỉ được chích nhựa trên những cây đủ 30 tuổi. Trong điều kiện hiện nay, vì nhu cầu đòi hỏi nhiều, có thể bắt đầu chích trên những cây 25 tuổi.
- Điều 8. – Các khu rừng giao cho lâm trường hoặc hợp tác xã khai thác nhựa thông phải có quy hoạch và phải được khai thác theo đúng quy hoạch.
- Điều 9. Ở những khu rừng đã có quy hoạch thì việc khai thác phải theo đúng quy hoạch chính thức.
- Điều 10. – Quy hoạch tạm thời của các lâm trường quy mô lớn do Tổng cục Lâm nghiệp duyệt theo đề nghị của Ty Lâm nghiệp chủ quản.
- Điều 11. Cấp có thẩm quyền duyệt quy hoạch tạm thời có thể cho phép tiến hành khai thác lấy nhựa trước khi hoàn thành quy hoạch trong một thời gian không quá ba tháng.
- Điều 12. Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, các lâm trường, hợp tác xã khai thác nhựa thông phải làm xong kế hoạch khai thác của năm sau và đề nghị giao khoảnh khai thác. Việc giao khoảnh khai thác cho năm sau phải làm xong chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm trước.
- Điều 13. – Nơi đã có quy hoạch chính thức hay tạm thời thì theo đúng quy hoạch và kế hoạch khai thác. Trưởng hạt hoặc Trưởng trạm theo chỉ thị của Trưởng ty Lâm nghiệp đứng ra giao khoảnh khai thác cho lâm trường hoặc hợp tác xã quy mô nhỏ trong phạm vi Ty. Giám đốc lâm trường quy mô lớn và trung bình, ủy nhiệm cho cán bộ phụ trách quản lý rừng thông, giao khoảnh khai thác lấy nhựa hàng năm cho cán bộ khai thác.
- Điều 14. – Khi cắt khoảnh khai thác đã giao cán bộ giao khoảnh phải thực hiện các việc sau đây:
- Điều 15. Để định giá trị các khoảnh đã giao, cán bộ giao khoảnh phải tiến hành điều tra trữ lượng, sản lượng (điều tra tăng trưởng và tuổi thông đại diện nếu là rừng thiên nhiên), kết hợp đo đường kính ngang ngực của từng cây bắt đầu từ cây có đường kính 10cm trở lên, phân thành từng cấp đường kính, tính sản lượng nhựa những cây đủ 25 tuổi trên khoảnh khai thác. Khi đo đếm có thể dùng dao, rìu vạc vỏ cây đánh dấu, nhưng không được vạn sâu vào gỗ để nhựa chảy ra lãng phí.
- Điều 16. Khi giao nhận khoảnh khai thác, cán bộ giao khoảnh và đại diện cơ quan khai thác nhựa thông đến tại chỗ xác nhận:
- Điều 17. – Khi giao khoảnh khai thác lấy nhựa, cán bộ giao khoảnh cấp giấy phép khai thác và chuyển giao hồ sơ có liên quan đến khoảnh khai thác đó cho cơ quan khai thác lấy nhựa hoặc hợp tác xã khai thác lấy nhựa. Bắt đầu từ khi nhận khoảnh, cơ quan khai thác lấy nhựa hoặc hợp tác xã có thể tiến hành các công tác chuẩn bị khai thác.
- Điều 18. – Khi đã tiếp nhận khoảnh khai thác phải tiến hành các công tác chuẩn bị sau đây trước khi bắt đầu chích nhựa:
- Điều 19. Việc chuẩn bị khai thác nhựa thuộc trách nhiệm của:
- Điều 20. Trước khi giao nhận các khoảnh khai thác lấy nhựa phải bài cây đủ tuổi (25 tuổi). Những cây chừa lại làm giống phải đánh dấu riêng bằng sơn hoặc bằng phương pháp nào không làm hại đến thân cây.
- Điều 21. – Cơ quan quản lý rừng chịu trách nhiệm bài cây và phân bổ các mặt chung quanh thân cây. Cán bộ kỹ thuật quản lý rừng của ty hoặc của lâm trường phải trực tiếp đến tại chỗ tiến hành bài cây và phân bố các mặt, cơ quan và hợp tác xã khai thác nhựa thông có trách nhiệm cung cấp nhân lực, phương tiện cần thiết cho việc bài cây và phân bổ các mặt.
- Điều 23. – Các lâm trường, công trường, sơn tràng, hợp tác xã khai thác nhựa thông chịu trách nhiệm vạch kế hoạch tu bổ rừng trong phạm vi khai thác lấy nhựa theo đúng quy định và chị thị hướng dẫn của cấp trên, cung cấp nhân lực cần thiết để tu bổ, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện.
- Điều 24. Từ ba đến sáu tháng trước khi khai thác lấy nhựa phải chặt phát dây leo, bụi rậm trên toàn diện tích trong một phạm vi rộng ít nhất bằng tán lá cây, ngoài ra sẽ luỗng phát theo từng ô đường kính tứ 5 đến 10 mét rải rác trên diện tích khai thác gần nơi có cây gieo hạt.
- Điều 25. – Sau khi đã khai thác chế biến hết toàn bộ cây thông, phải thu dọn hết các cành, nhánh còn lại để đảm bảo tái sinh thiên nhiên.
- Điều 26. Phải tra giặm ở những rừng sau khi khai thác có nhiều khoảng trống lớn trên 100 mét hoặc rừng thiếu cây gieo hạt thiên nhiên.
- Điều 27. – Trong rừng đang khai thác, rừng già cũng như rừng non, rừng thiên nhiên cũng như rừng trồng, rừng thông nhựa cũng như rừng thông đuôi ngựa, nếu mật độ cây quá đông đặc, ảnh hưởng đến sự phát triển chiều ngang của cây thông, việc tỉa thưa cây phải được tiến hành kịp thời theo từng lứa tuổi, đúng cự ly tỉa thưa của từng lứa tuổi và tiến hành làm nhiều đợt trong quá trình tu bổ, đợt cuối cùng tỉa thưa chỉ để lại từ 450 đến 500 cây thành thục trên một hécta.
- Điều 28. Nếu rừng có những cây bị sâu bệnh không có tương lai và những cây non, cây già không tương lai cũng cần phải chặt tỉa để dùng vào việc khác. Nhưng trước khi chặt, phải chích nhựa tận dụng những cây có khả năng cho nhựa trong một thời gian. Những cây không có nhựa, cần chặt tỉa càng sớm càng tốt, khi chặt tỉa cần chú ý tránh làm hại các cây khác đặc biệt chú trọng không làm gẫy hoặc chết cây con.
- Điều 29. Việc phát hiện có sâu bệnh phá hoại và phòng trừ sâu phá hoại phải làm kịp thời nhưng cần có biện pháp tiết kiệnm. Công tác chống xói lở cũng như công tác bảo vệ đất rừng, nhất là đất rừng thông ở dọc đường cái, phải tiến hành hàng năm để đảm bảo khỏi lở rừng, trốc rễ cây.
- Điều 30. Phải diệt trừ hết những cây gỗ mọc xen trong các rừng thông, nhất là những rừng thông chỉ kinh doanh lấy nhựa.
- Điều 31. – Có thể áp dụng phương pháp chích diệt hoặc kiệt dần, không phải tiến hành công tác tu bổ trong trường hợp những cây hoặc những hóm cây mọc rải rác lẻ tẻ không thành rừng và cũng không có đất đai, địa thế tái sinh để thành rừng ở miền núi hay ở đồng bằng. Chủ trương chích diệt hay kiệt dần phải được. Tổng cục Lâm nghiệp cho phép.
- Điều 32. Cấm vào lượm lá thông để tăng chất phân cho đất, cấm thả trâu bò vào rừng thông để tránh làm gẫy chết cây con đồng thời tránh cho bô máng khỏi vỡ và nhựa khỏi mất. Việc cấm thả trâu bò và cấm cào lượm mất lá thông đối với những nơi có tập quán lâu đời, cần tiến hành thận trọng, từ thí điểm có kết quả tiến tới thực hiện trên toàn diện tích rừng thông như đã hướng dẫn trong Chỉ thị số 2696 – LN/KT tháng 8 năm 1962.
- Điều 33. Hạn chế và tiến tới cấm đi lại hoặc ra vào tự do trong rừng thông đang khai thác nhựa. Tuyệt đối không được đốt lửa trong rừng thông, chung quanh rừng thông, tuyệt đối cấm đốt lửa trên đầu ngọn gió. Chỉ được phép vỡ hoang tăng gia sản xuất cách rừng thông ít nhất là 500 mét.
- Điều 34. Phải tích cực kiên trì tuyên truyền giáo dục quần chúng bảo vệ rừng thông. Phải niêm yết nội qui bảo vệ rừng thông viết bằng sơn trên bảng đen bằng gỗ trồng ở các nơi công cộng gần rừng và cửa rừng.
- Điều 35. – Không một cơ quan Nhà nước nào được tự tiện chặt phá rừng thông và sử dụng đất rừng thông. Muốn sử dụng rừng thông hoặc đất rừng thông phải xin phép Ty Lâm nghiệp địa phương và được Tổng cục Lâm nghiệp đồng ý trước từ ba đến bốn năm, trừ trường hợp đặc biệt, để có đủ thời gian chuẩn bị sử dụng tốt số tài sản của rừng và đất rừng thông trước khi giao cho cơ quan được phép sử dụng.
- Điều 36. Phải đặc biệt coi trọng công tác phòng cháy chữa cháy rừng thông. Trong việc tăng cường chỉ đạo, củng cố hệ thống phòng chống cháy rừng thông phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Cục bảo vệ lâm nghiệp với cơ quan lâm nghiệp địa phương, với lâm trường, xí nghiệp nhựa thông và ban quản trị hợp tác xã có sơn tràng khai thác nhựa thông.
- Điều 38. – Cơ quan quản lý rừng có nhiệm vụ kiểm tra công việc khai thác lấy nhựa, tu bổ và bảo vệ rừng của cơ quan và hợp tác xã khai thác nhựa thông để phát hiện những việc làm vi phạm quy trình, quy tắc kỹ thuật khai thác, có nhận xét kịp thời và yêu cầu cơ quan và hợp tác xã khai thác phải sửa chữa. Nếu cơ quan hay hợp tác xã khai thác cố ý không sửa chữa thì cơ quan quản lý rừng báo cáo lên cấp trên và đề nghị cách xử lý thích đáng.
- Điều 39. – Trong vòng một tháng sau khi khai thác trên diện tích đã được quy định và vận chuyển nhựa xong, cơ quan và hợp tác xã khai thác phải tiến hành kiểm tra lại toàn bộ diện tích và bổ khuyết những thiếu sót. Sau đó, báo cáo cho cơ quan quản lý rừng biết và hai bên cùng định ngày kiểm tra.
- Điều 40. Những cá nhân, tổ chức khai thác nhựa thông có thành tích trong việc thi hành quy trình này sẽ được khen thưởng theo chế độ khen thưởng chung của Nhà nước.
- Điều 41. Những cá nhân, tổ chức vi phạm quy trình này, tùy theo lỗi nhẹ nặng sẽ bị phê bình hoặc xử lý theo luật lệ hiện hành.
- Điều 42. – Giao trách nhiệm cho ông Chủ nhiệm Công ty đặc sản nghiên cứu xây dựng bản quy tắc kỹ thuật chích nhựa thông ta và chế độ thu hoạch bảo quản nhựa thông để hướng dẫn cụ thể việc thi hành quy trình này.
- Điều 43. – Các ông Cục trưởng Cục Bảo vệ lâm nghiệp. Chủ nhiệm Công ty đặc sản, các ông Trưởng ty Lâm nghiệp, Chủ nhiệm Công ty công nghiệp rừng, Giám đốc lâm trường khai thác nhựa thông có trách nhiệm phổ biến rộng rãi, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành quy trình này.