Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 12 tháng 11 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ KINH DOANH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các quy định của pháp luật về đấu thầu (Luật Đấu thầu, Luật số 38/2009/QH12 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng);
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 883/TTr-SCT-QLTM ngày 09/10/2012 về việc ban hành Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh, ý kiến của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1205/BCTĐ-STP ngày 19/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU THẦU QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ KINH DOANH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/2012/QĐ-UBND ngày 12/11/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Quy chế này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn Nghệ An theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các chợ áp dụng đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh là các chợ (hạng 1, 2, 3) ổn định lâu dài, phù hợp với quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và được đầu tư xây dựng có nguồn gốc vốn từ ngân sách Nhà nước.
3. Quy chế này không áp dụng đối với các chợ hoạt động tự phát, chợ tạm, chợ không phù hợp với quy hoạch được phê duyệt; các chợ do doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng.
1. Các Nhà thầu tham gia đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ theo Quy chế này bao gồm các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng quản lý, khai thác, kinh doanh chợ (sau đây gọi chung là Nhà thầu).
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đấu thầu, quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Hình thức đấu thầu, Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, Phương thức đấu thầu
1. Hình thức đấu thầu rộng rãi.
2. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành khi kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu được phê duyệt và thông báo mời thầu được đăng trên báo Nghệ An, Đài truyền hình Nghệ An ít nhất ba số liên tiếp.
3. Phương thức đấu thầu: Thực hiện theo phương thức một túi hồ sơ. Việc mở thầu chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 nhà thầu nộp hồ sơ tham gia dự thầu.
4. Trường hợp chỉ có một Nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự thầu thì Hội đồng đấu thầu cần xem xét cụ thể, nếu hồ sơ dự thầu đáp ứng được năng lực, đồng thời đáp ứng được về quản lý, khai thác và kinh doanh chợ và đạt giá dự thầu theo quy định, Hội đồng đấu thầu đề nghị UBND cấp huyện công nhận trúng thầu.
Đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ được thực hiện theo nguyên tắc: công khai, minh bạch và bình đẳng giữa các Nhà thầu.
Thời hạn giao thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ tối đa là 5 (năm) năm, Hội đồng đấu thầu trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định và thời hạn giao nhận thầu được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu và hợp đồng giao nhận thầu.
Điều 6. Chi phí đấu thầu, tiền đảm bảo dự thầu, tiền ký quỹ thực hiện Hợp đồng
1. Các Nhà thầu tham gia đấu thầu phải nộp chi phí đấu thầu, mức chi phí đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ cho một lần dự đấu thầu được thu theo quy định của cấp có thẩm quyền, mức chi phí này được nộp cho bên mời thầu khi mua Hồ sơ mời thầu. Chi phí đấu thầu được dùng để chi cho các hoạt động của Hội đồng đấu thầu, trường hợp chi phí đấu thầu thu được không đủ chi cho các hoạt động tổ chức đấu thầu, thì được bổ sung từ ngân sách Nhà nước; trường hợp kinh phí tổ chức đấu thầu còn thừa thì nộp vào ngân sách Nhà nước.
2. Tiền ký quỹ đảm bảo dự thầu tối đa bằng 3% giá trị mời thầu được duyệt; các Nhà thầu dự thầu phải nộp cho bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu. Tiền đảm bảo dự thầu sẽ được hoàn trả lại cho Nhà thầu nếu không trúng thầu trong thời hạn không quá 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu. Đối với Nhà thầu trúng thầu thì khoản tiền này được cộng vào khoản tiền ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
3. Tiền ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ là 12% giá trúng thầu được tính cho một năm (12 tháng); Nhà thầu trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời thầu chỉ định để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu. Số tiền ký quỹ này sẽ được hoàn trả lại cho nhà thầu sau khi thanh lý hợp đồng giao nhận thầu chợ.
Điều 7. Quy trình thực hiện đấu thầu
Quy trình thực hiện đấu thầu bao gồm:
1. Xác định chợ đủ điều kiện đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch đấu thầu.
3. Thành lập Hội đồng đấu thầu.
4. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu; thời hạn giao thầu; tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu.
5. Tổ chức đầu thầu.
6. Xét chọn thầu.
7. Công bố kết quả trúng thầu.
8. Thương thảo và ký hợp đồng giao nhận thầu chợ với Nhà thầu trúng thầu.
Điều 8. Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu
1. Mời thầu: Chỉ được mời thầu khi kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu đã được UBND cấp huyện phê duyệt.
a) Thông báo mời thầu được niêm yết tại Ban quản lý chợ (nếu có), trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại UBND cấp huyện và được thông báo trên các thông tin đại chúng (nêu tại khoản 2- Điều 3) trước 30 ngày, kể từ ngày mở thầu.
b) Nội dung của thông báo mời thầu:
- Hình thức đấu thầu; tên và địa chỉ cơ quan mời thầu; tên chợ đấu thầu; nơi bán hồ sơ mời thầu; nơi nhận hồ sơ mời thầu.
- Giá mời thầu; phí dự thầu; tiền đảm bảo dự thầu; thời gian đóng thầu; địa điểm và ngày, giờ mở thầu.
2. Hồ sơ mời thầu, gồm có:
a) Thông báo mời dự thầu;
b) Mẫu đơn dự thầu;
c) Các yêu cầu cơ bản về phương án quản lý, khai thác và kinh doanh chợ, với các nội dung chủ yếu sau:
Quản lý thương nhân; quản lý tài sản, tài chính; quản lý hàng hóa trong chợ; quản lý vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm; phương án sửa chữa, duy tu, nâng cấp, cải tao chợ; quản lý an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, về hành lang giao thông trong khu vực chợ và xung quanh chợ;
d) Các thông tin liên quan đến chợ được đấu thầu: sơ đồ chợ, điểm kinh doanh, danh sách thương nhân kinh doanh tại chợ (thương nhân kinh doanh cố định, không cố định), các quy định về thu chi;
đ) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, các chi tiết có liên quan khác kèm theo.
Điều 9. Thành lập Hội đồng đấu thầu
1. Hội đồng đấu thầu chợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) ra quyết định thành lập, trên cơ sở đề nghị của phòng Công Thương đối với huyện, phòng Kinh tế đối với thành phố, thị xã (bao gồm cho các hạng chợ 1,2,3).
2. Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng - Ủy viên thường trực: Trưởng phòng Công Thương (hoặc phòng Kinh tế).
- Các Ủy viên:
+ Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch;
+ Trưởng phòng Quản lý Đô thị (Địa chính)- Môi trường;
+ Trưởng phòng Tư pháp;
+ Chi cục trưởng Chi cục thuế;
+ Đại diện Sở Công Thương (cơ quan QLNN chuyên ngành);
+ Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu.
3. Hội đồng đấu thầu thành lập tổ tư vấn giúp việc (tổ tư vấn gồm những thành viên có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu và quản lý chợ).
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và tổ tư vấn được sử dụng nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu do Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch dự toán trình UBND cấp huyện quyết định.
4. Hội đồng đấu thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả xét thầu. Cuộc họp mở, xét thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng.
Điều 10. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng đấu thầu
1. Thành lập tổ tư vấn giúp việc.
2. Xây dựng kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu.
3. Thông báo mời thầu.
4. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, thu lệ phí dự thầu và tiền ký quỹ đảm bảo dự thầu của Nhà thầu dự thầu.
5. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến các chợ đấu thầu cho Nhà thầu dự thầu.
6. Tổ chức mở thầu và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
7. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả trúng thầu, thông báo Nhà thầu trúng thầu.
8. Mời Nhà thầu trúng thầu đến thương thảo, để ký kết hợp đồng giao nhận thầu chợ với UBND cấp huyện.
Hồ sơ dự thầu bao gồm:
1. Đơn dự thầu theo mẫu quy định do người đại diện hợp pháp của Nhà thầu ký tên.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Nhà thầu.
3. Phương án về tổ chức quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
4. Phương án duy tu, sửa chữa, nâng cấp cải tạo chợ.
5. Giá dự thầu, kèm thuyết minh.
6. Cung cấp bằng chứng chứng minh năng lực và kinh nghiệm của Nhà thầu. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày, tối đa 30 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Danh sách những Nhà thầu được niêm yết tại Ban quản lý chợ (nếu có), trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng đấu thầu.
Điều 12. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
1. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu theo quy định. Khi nhận hồ sơ dự thầu phải có giấy biên nhận và phải ghi rõ nhà thầu, số lượng nộp, bản chính, bản sao, ngày giờ nhận, ký tên xác nhận và đóng dấu của cơ quan nhận hồ sơ dự thầu.
2. Hồ sơ dự thầu đựng trong một phong bì được niêm phong và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu theo chế độ bảo mật, tuyệt đối không được mở hồ sơ dự thầu trước ngày giờ mở thầu.
3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự thầu:
Sau khi đã nộp hồ sơ dự thầu, Nhà thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu phải có văn bản gửi cho bên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu. Việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn đóng thầu (theo thông báo mời thầu).
Nội dung sửa đổi hồ sơ dự thầu được đựng trong phong bì niêm kín và cũng được bảo quản như hồ sơ dự thầu chính thức, không được mở ra trước ngày giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu sẽ không được chấp nhận.
4. Thay đổi nội dung mời thầu:
a) Trong trường hợp cần thiết phải thay đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời thầu phải thông báo rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời dự thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời thầu, đồng thời có văn bản thông báo có sự thay đổi cho những nhà thầu đã nộp đơn dự thầu trước đó.
b) Trong trường hợp sửa đổi này, thời hạn đóng thầu được gia hạn thêm tối đa 15 (mười lăm) ngày.
5. Đóng thầu: Thời hạn đóng thầu được bên mời thầu công bố trong thông báo mời thầu, thời hạn đóng thầu không sau 17 giờ của ngày cuối cùng hạn nộp hồ sơ dự thầu. Các Nhà thầu nộp hồ sơ sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.
Điều 13. Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá theo các tiêu chí sau đây:
1. Tiêu chí thủ tục hành chính của hồ sơ dự thầu;
2. Tiêu chí về kỹ thuật: Thang điểm 100, gồm các nội dung:
- Phương án quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hợp lý, tối đa: 40 điểm.
- Kế hoạch bảo quản, sửa chữa, nâng cấp và cải tạo chợ, tối đa: 40 điểm.
- Năng lực, kinh nghiệm của Nhà thầu, tối đa: 20 điểm
Các Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt tiêu chí kỹ thuật tối thiểu 70% tổng số điểm, nhưng không nội dung nào của tiêu chí này dưới 10 điểm thì đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật;
3. Tiêu chí về tài chính (giá dự thầu): Căn cứ giá mời thầu, các Hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu của tiêu chí 1,2, được xếp hạng theo thứ tự có giá dự thầu cao từ trên xuống.
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu và quản lý theo quy định, việc mở thầu sẽ được công khai ngay sau khi đóng thầu.
2. Tất cả các nhà thầu có nộp hồ sơ dự thầu được hội đồng đấu thầu mời dự mở thầu.
3. Hội đồng đấu thầu họp, công khai mở hồ sơ dự thầu trước các nhà thầu cùng các đại diện các cơ quan có liên quan mời tham gia. Hội đồng đấu thầu kiểm tra xác định tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
4. Toàn bộ nội dung về mở thầu phải được ghi biên bản Biên bản mở thầu gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên chợ đấu thầu.
- Tên thành viên Hội đồng đấu thầu.
- Địa điểm, ngày giờ mở thầu.
- Tên và địa chỉ của các Nhà thầu dự thầu.
- Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự thầu, gồm:
+ Đơn dự thầu theo quy định;
+ Bản sao (có công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Nhà thầu có chức năng quản lý, khai thác, kinh doanh chợ;
+ Phương án tổ chức quản lý;
+ Kế hoạch, bảo quản, duy tu, nâng cấp chợ;
+ Giá dự thầu, kèm thuyết minh;
+ Bảo lãnh dự thầu.
- Đại diện bên mời thầu và các nhà dự thầu được mời tham dự ký tên vào biên bản mở thầu. Hồ sơ sau khi mở phải được đại diện Hội đồng đấu thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
Hội đồng đấu thầu họp xét chọn Nhà thầu trúng thầu căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chí đánh giá đã được UBND cấp huyện phê duyệt. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo các bước:
1. Đánh giá thủ tục hành chính của hồ sơ dự thầu; Sử dụng thang điểm của tiêu chí đánh giá về kỹ thuật để đánh giá cho điểm đối với từng hồ sơ dự thầu.
2. Những hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu tiêu chí về thủ tục hành chính, kỹ thuật thì tiếp tục xem xét tiêu chí tài chính. Căn cứ giá dự thầu, xếp thứ tự các Nhà thầu, trên cơ sở đó chọn Nhà thầu trúng thầu.
3. Trong trường hợp các Nhà thầu có giá dự thầu ngang nhau thì ưu tiên xét chọn Nhà thầu theo thứ tự: Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn, Nhà thầu tại địa phương nơi có chợ đấu thầu, Nhà thầu đã trúng thầu lần trước. Nếu không có Nhà thầu ưu tiên theo thứ tự trên thì áp dụng theo hình thức bốc thăm để chọn Nhà thầu trúng thầu.
4. Trong trường hợp chỉ có một Nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự thầu thì Hội đồng đấu thầu xem xét, đề nghị UBND cấp huyện công nhận Nhà thầu trúng thầu (nêu tại khoản 4 Điều 3 - Quy chế này).
Điều 16. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu
1. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng và xét chọn nhà thầu, Hội đồng đấu thầu trình UBND cấp huyện xem xét ra quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu.
2. Hội đồng đấu thầu chợ thông báo kết quả trúng thầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện phê duyệt.
Sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu, Nhà thầu trúng thầu trong vòng 15 ngày phải tiến hành ký hợp đồng giao nhận thầu chợ với UBND cấp huyện. Trong thời hạn trên nếu Nhà thầu trúng thầu không đến ký hợp đồng, nhưng không có lý do chính đáng thì Hội đồng đấu thầu báo cáo với UBND cấp huyện xem xét và giao cho Nhà thầu có mức giá đấu thầu kế tiếp trong danh sách dự thầu, nhưng phải có giá dự thầu không thấp hơn giá mời thầu được duyệt. Tiền đảm dự thầu của Nhà thầu trúng thầu lần đầu được sung vào công quỹ.
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ THẦU TRÚNG THẦU CHỢ
Điều 18. Nghĩa vụ của Nhà thầu trúng thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ
1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý chợ, báo cáo cho UBND cấp có thẩm quyền; chịu trách nhiệm chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ; đảm bảo hoạt động kinh doanh, khai thác chợ theo phương án đã xây dựng; tuân thủ các quy định về quản lý, khai thác và kinh doanh chợ; về sử dụng lao động và các quy định khác có trong hợp đồng giao nhận thầu chợ.
2. Xây dựng nội quy chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện điều hành hoạt động, quản lý chợ theo nội quy, quy chế ban hành; Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh phù hợp, đảm bảo về vệ sinh và văn minh thương mại; Quản lý thương nhân kinh doanh trong chợ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ; có phương án khắc phục hậu quả (nếu có) do cháy nổ gây mất an toàn về người, tài sản của chợ, của thương nhân.
4. Thực hiện tốt kế hoạch bảo quản, duy tu sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất của chợ. Đối với việc thực hiện cải tạo nâng cấp, mở rộng kinh doanh chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, Nhà thầu phải trình UBND cấp có thẩm quyền xem xét trên cơ sở đảm bảo hoạt động kinh doanh chợ an toàn, văn minh và hiệu quả.
5. Thông báo công khai các khoản thu, mức thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu; Hàng tháng thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh tại chợ và những vấn đề có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Khi thay đổi các khoản thu tại chợ phải báo cáo và được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền và phải thông báo công khai các khoản thu, mức thu.
6. Được giao quản lý diện tích đất chợ có thời hạn cùng với thời hạn giao nhận thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ, nhưng không được thế chấp quyền sử dụng đất và các công trình được giao; không được làm thay đổi tính chất của chợ được giao quản lý.
7. Sau khi hết thời hạn giao nhận thầu, bàn giao nguyên trạng chợ, kể cả phần duy tu, nâng cấp cải tạo, không được tính đền bù phần giá trị tài sản phát sinh; có trách nhiệm khắc phục hậu quả, các thiệt hại xảy ra tại chợ (nếu có) trong thời gian thực hiện hợp đồng nhận thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
8. Thực hiện chế độ kế toán, quyết toán, báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành, chấp hành các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật; sử dụng biên lai thu phí theo mẫu đã đăng ký với cơ quan thuế và lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng quy định.
9. Hòa giải, giải quyết những vướng mắc phát sinh giữa các thương nhân kinh doanh trong chợ; Phát hiện, xử lý kịp thời hoặc đề xuất với cơ quan chức năng xử lý các trường hợp vi phạm Nội quy chợ, cũng như các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 19. Quyền lợi của Nhà thầu trúng thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ
1. Tổ chức trúng thầu quản lý, khai thác, kinh doanh chợ được thu các loại phí theo quy định đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cũng như các khoản thu: Điện, nước, thu gom rác… theo hợp đồng thỏa thuận với các đơn vị liên quan.
2. Ký hợp đồng với thương nhân về cho thuê điểm kinh doanh và các dịch vụ khác tại chợ phù hợp với thực tế nơi chợ hoạt động và phù hợp với quy định chung, đảm bảo tính ổn định cho thương nhân kinh doanh tại chợ.
3. Được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ, về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý, khai thác và kinh doanh chợ do cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức.
Điều 20. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ
1. Đưa, nhận hoặc đòi hỏi về vật chất của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu dẫn đến việc làm thiếu trung thực, thiếu khách quan trong việc lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
2. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động hoặc can thiệp hay cố ý làm sai về các thông tin dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn thầu, ký kết hợp đồng quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
3. Thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với nhà thầu nhằm thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm duyệt, thanh tra.
4. Tiết lộ những tài liệu, thông tin: Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành; nội dung các cuộc họp về đánh giá, nhận xét của tổ tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả; Các tài liệu đấu thầu và liên quan khác được quản lý bảo mật theo quy định; kết quả lựa chọn thầu trước khi được phép công bố.
Điều 21. Kiểm tra về công tác đấu thầu
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ, xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.
2. Các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm tra trong phạm vi nhiệm vụ được UBND cấp huyện phân công.
3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm kiến nghị UBND cấp huyện xử lý, cần thiết hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.
1. Nhà thầu không được nhận lại tiền đảm bảo dự thầu trong trường hợp sau:
- Rút hồ sơ dự thầu sau khi đã đóng thầu;
- Trúng thầu nhưng từ chối không nhận thầu.
2. Nhà thầu không được nhận lại tiền ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng, nếu Nhà thầu trúng thầu đã ký hợp đồng giao nhận thầu, nhưng không thực hiện (bao gồm mọi thời điểm trong thời hạn giao, nhận thầu).
3. Nhà thầu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ có thể bị loại ra khỏi danh sách dự thầu, hoặc không được tham gia đấu thầu chợ trong một thời hạn nhất định, tối thiểu là hai năm tiếp theo. Nếu mức độ ảnh hưởng lớn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ; tổng hợp tình hình công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ, kết quả đấu thầu chợ trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo đinh kỳ.
b) Chủ trì thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả trúng thầu;
c) Tổ chức kiểm tra các hoạt động của Nhà thầu được giao quản lý, khai thác và kinh doanh chợ, tình hình kinh doanh của các thương nhân tại chợ để ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật và nội quy, quy chế chợ được ban hành.
d) Tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị, vướng mắc trong công tác đấu thầu, chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh mà UBND cấp huyện, cấp xã, tổ chức quản lý chợ không giải quyết được hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý.
đ) Phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của chợ; đề nghị tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ quản lý, chuyên môn cho các Nhà thầu và đội ngũ quản lý được giao quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan khác:
a) Các Sở, ngành liên quan khác trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các nội dung của Quy chế này.
b) Sở Tài chính hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng đấu thầu; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị nhận thầu thực hiện việc thu, chi theo quy chế tài chính hiện hành.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất hợp lý đối với các chợ trên bàn tỉnh.
d) Cục Thuế tỉnh và các Chi cục Thuế hướng dẫn các Nhà thầu nhận thầu chợ và các thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
Điều 24. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Quyết định thành lập Hội đồng đấu thầu; chỉ đạo Hội đồng đấu thầu xây dựng Hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu; giao phòng Công Thương, phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện thực hiện công tác khảo sát, đánh giá các chợ trên địa bàn đưa vào kế hoạch đấu thầu đúng quy định; chỉ định tài khoản để Nhà thầu trúng thầu nộp tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng; báo cáo Sở Công Thương thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả trúng thầu trước khi phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu chợ; ký kết hợp đồng giao nhận thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn quản lý với Nhà thầu trúng thầu. Chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Nhà thầu trúng thầu chợ trên địa bàn thực hiện đủ các nghĩa vụ được nêu tại quy chế này; thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các chợ trên địa bàn.
3. Giải quyết các vướng mắc, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác đấu thầu quản lý chợ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương để tổng hợp) về công tác chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ tại địa bàn quản lý.
Điều 25. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, thành, thị trong công tác tổ chức đấu thầu.
2. Quản lý nhà nước các chợ đã được giao thầu, chịu trách nhiệm trong việc phối hợp, hỗ trợ cho các nhà thầu nhận thầu chợ duy trì tốt công tác quản lý trật tự, an ninh tại khu vực trong chợ, xung quanh chợ; tổ chức hòa giải các tranh chấp, giải quyết khiếu nại phát sinh ở chợ trong phạm vi thuộc thẩm quyền.
- 1Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 75/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4Quyết định 132/2005/QĐ-UBND quy định tạm thời hướng dẫn Quy chế đấu thầu dự án có sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy chế chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 72/2016/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức, khai thác, kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 5Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 6Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 7Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 75/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Quyết định 132/2005/QĐ-UBND quy định tạm thời hướng dẫn Quy chế đấu thầu dự án có sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy chế chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 14Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 80/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 80/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Văn Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra