- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Quyết định 746/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Nghị quyết 143/2009/NQ-HĐND về chủ trương chính sách thu hút những người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ giải quyết đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 798/2010/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 11 tháng 3 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương ban hành chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn;
Được sự thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh (Văn bản số 14/TTr - HĐND ngày 8 tháng 3 năm 2010 của Thường trực HĐND tỉnh),
QUYẾT ĐỊNH:
I. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Chính sách thu hút những người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với những người có trình độ đại học hệ chính quy trở lên; có chuyên ngành đào tạo phù hợp với các chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; được cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển dụng và phân công về công tác tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Các chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng, bao gồm:
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường đối với xã (bố trí 02 người để bảo đảm có công chức chuyên trách theo dõi về nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hoá - xã hội (bố trí 02 người để bảo đảm có công chức chuyên trách theo dõi về lao động, thương binh và xã hội).
2. Chính sách hỗ trợ công chức cấp xã chưa đạt chuẩn được áp dụng đối với những người hiện đang giữ các chức danh công chức cấp xã nêu trên, nhưng chưa có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định, phải nghỉ việc hoặc chuyển sang làm việc khác.
II. Nguyên tắc, điều kiện, đối tượng ưu tiên và thẩm quyền tuyển dụng.
1. Nguyên tắc tuyển dụng:
- Việc tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn, chức danh cần tuyển dụng và số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Tuyển dụng phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng và theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng:
- Những người đã tốt nghiệp Đại học hệ chính quy trở lên;
- Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng, cụ thể như sau:
+ Đối với chức danh Văn phòng - thống kê, các chuyên ngành đào tạo bao gồm: các chuyên ngành luật, thống kê, hành chính, văn thư – lưu trữ;
+ Đối với chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (ở phường, thị trấn), các chuyên ngành đào tạo bao gồm: địa chính, xây dựng, kiến trúc, giao thông, môi trường; đối với chức danh địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (ở xã), các chuyên ngành đào tạo bao gồm: địa chính, xây dựng, kiến trúc, giao thông, môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
+ Đối với chức danh Tài chính - kế toán, các chuyên ngành đào tạo bao gồm: kinh tế, tài chính, kế toán, quản trị kinh doanh, ngân hàng, đầu tư, kế hoạch.
+ Đối với chức danh Tư pháp - hộ tịch, các chuyên ngành đào tạo bao gồm: các chuyên ngành luật, hành chính;
+ Đối với chức danh Văn hoá - xã hội, các chuyên ngành đào tạo bao gồm: văn hoá nghệ thuật, quản lý văn hoá - thông tin, lao động – xã hội.
- Tuổi đời không quá 35 tuổi;
- Tình nguyện và cam kết công tác ít nhất 9 (chín) năm trở lên tại xã, phường, thị trấn.
3. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng:
Người dân tộc thiểu số; người tình nguyện phục vụ lâu dài ở xã miền núi cao, biên giới; con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ phục vụ ở nông thôn, miền núi; người có trình độ trên đại học; người tốt nghiệp đại học loại giỏi.
4. Thẩm quyền tuyển dụng:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chỉ tiêu biên chế UBND tỉnh giao hàng năm và điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng để quyết định tuyển dụng và phân công công tác; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả, chất lượng tuyển dụng công chức cấp xã.
1. Chính sách đối với người có trình độ đại học trở lên.
Người có trình độ đại học hệ chính quy trở lên được tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển; được hưởng các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã theo quy định hiện hành của Nhà nước, ngoài ra còn được hưởng các chế độ chính sách sau đây:
a) Hỗ trợ tiền thuê nhà ở: những người được tuyển dụng, phân công đến công tác tại các xã, thị trấn thuộc 11 huyện miền núi nhưng có hộ khẩu thường trú không thuộc xã, thị trấn nơi đến công tác hoặc những người được phân công đến công tác tại các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị xã, thành phố còn lại, nhưng có hộ khẩu thường trú không thuộc các huyện thị xã, thành phố nơi đến công tác, nếu phải thuê nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà với mức 300.000 đồng/người/tháng, trong thời gian 36 tháng, kể từ ngày quyết định tuyển dụng có hiệu lực thi hành.
b) Chính sách thu hút: Những người được tuyển dụng và phân công đến công tác tại các xã, phường, thị trấn được hỗ trợ mỗi tháng bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, trong thời gian 36 tháng, kể từ ngày quyết định tuyển dụng có hiệu lực thi hành và được hỗ trợ thu hút một lần ban đầu theo mức như sau:
- Mức 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với những người được phân công đến công tác ở các xã, thị trấn thuộc 11 huyện miền núi;
- Mức 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với những người được phân công đến công tác ở các xã khó khăn thuộc các huyện đồng bằng nằm trong Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
(Kinh phí hỗ trợ thu hút ban đầu được chi trả ngay sau khi quyết định tuyển dụng có hiệu lực thi hành; kinh phí hỗ trợ hàng tháng được chi trả cùng với kỳ lương tháng và không tính để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
2. Chính sách hỗ trợ đối với các chức danh công chức cấp xã chưa đạt chuẩn.
a) Chính sách đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn, có nguyện vọng đi học để chuyển đổi nghề nghiệp.
- Công chức cấp xã dưới 40 tuổi đối với nam và dưới 35 tuổi đối với nữ, có nguyện vọng đi học để chuyển đổi nghề nghiệp, trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo theo Quyết định số 746/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh (mức trợ cấp 400.000 đồng/người/tháng đối với nam và 450.000 đồng/người/tháng đối với nữ; riêng cán bộ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi, mức trợ cấp là 550.000 đồng/người/tháng).
- Thời gian tính hỗ trợ là thời gian thực học theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng.
b) Chính sách đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn nghỉ việc.
Công chức cấp xã chưa đạt chuẩn phải nghỉ thôi việc, không đủ điều kiện hoặc không có nhu cầu đi học được hưởng một trong những chính sách sau đây:
- Những công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì được hưởng chế độ nghỉ một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, ngoài ra tỉnh hỗ trợ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
- Những công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 20 năm, nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tỉnh hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (20 năm) theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; trường hợp không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ như đối với người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- Những công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nhưng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì nghỉ chờ đến khi đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định hoặc có thể bố trí công việc khác phù hợp nhưng không thuộc các chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã và công chức cấp xã.
IV. Thời gian và nguồn kinh phí thực hiện chính sách:
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách: nguồn ngân sách tỉnh trong kế hoạch hàng năm.
2. Thời gian thực hiện chính sách: Từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến 31/12/2012.
Người được tuyển dụng, phân công về công tác tại cấp xã, đã hưởng chế độ, chính sách ưu đãi quy định tại điểm 1, Khoản III, Điều 1 Quyết định này, nếu vi phạm kỷ luật buộc phải thôi việc hoặc tự nghỉ việc khi chưa đủ 9 năm công tác theo cam kết mà không được UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản thì phải bồi thường toàn bộ các chế độ, chính sách đã được hưởng; thời hạn hoàn trả chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc; UBND cấp huyện có trách nhiệm thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định này; dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện chính sách báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo rà soát, xác định cụ thể số lượng, chức danh công chức cần tuyển dụng; xác định số lượng, phân loại công chức cấp xã không đạt chuẩn theo các hình thức nghỉ việc ở từng xã, phường thị trấn trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ và Sở Tài chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 2Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND thông qua chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định trình độ chuyên môn và chuyên ngành đối với chức danh công chức cấp xã do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành từ năm 2009 đến năm 2013
- 5Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 2470/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Nghị quyết 86/2014/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 143/2009/NQ-HĐND về thu hút người có trình độ đại học trở lên về công tác tại địa phương, hỗ trợ công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 8Nghị quyết 143/2009/NQ-HĐND về chủ trương chính sách thu hút những người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ giải quyết đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 9Quyết định 746/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 11Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND thông qua chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Quyết định 25/2013/QĐ-UBND quy định trình độ chuyên môn và chuyên ngành đối với chức danh công chức cấp xã do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về chính sách thu hút người có học hàm, học vị về công tác tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 14Nghị quyết 86/2014/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 143/2009/NQ-HĐND về thu hút người có trình độ đại học trở lên về công tác tại địa phương, hỗ trợ công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 798/2010/QĐ-UBND về chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 798/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2010
- Ngày hết hiệu lực: 19/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực