- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật viễn thông năm 2009
- 3Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 4Luật Báo chí 2016
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 7Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 2565/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác Truyền thông tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
- 11Thông tư 39/2020/TT-BTTTT quy định về quản lý đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 797/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 26 tháng 04 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN CƠ SỞ KỸ THUẬT SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính Phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế hoạt động thông tin cơ sở; Quyết định số 135/QĐ- TTg, ngày 20/01/2020 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT, ngày 24/11/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 2565/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Đề án Đổi mới công tác truyền thông tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020- 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và vận hành hệ thống thông tin cơ sở kỹ thuật số trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN CƠ SỞ KỸ THUẬT SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về quản lý và vận hành hệ thống thông tin cơ sở kỹ thuật số trên địa bàn tỉnh Hà Giang bao gồm: Hệ thống truyền thanh kỹ thuật số; Cụm thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
b) Quy chế này không điều chỉnh hoạt động của Đài truyền thanh có dây; Đài truyền thanh không dây tần số vô tuyến điện; Các bản tin công cộng.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc quản lý và vận hành hệ thống thông tin cơ sở kỹ thuật số trên địa bàn tỉnh.
1. Hệ thống thông tin cơ sở kỹ thuật số trong quy chế này bao gồm: Hệ thống truyền thanh kỹ thuật số và Cụm thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
2. Cụm thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông là hệ thống màn hình điện tử có kích thước lớn kết hợp hệ thống loa phát thanh, sử dụng công nghệ thông tin, viễn thông, Internet trong quản lý, vận hành. Có chức năng truyền tải thông tin hình ảnh, âm thanh đến người xem, nghe và được lắp đặt ngoài trời tại các vị trí trung tâm giao thương, cửa khẩu, biên giới, nơi tập trung đông dân cư hoặc tại vị trí có nhiều người thường xuyên qua lại;
3. Hệ thống truyền thanh kỹ thuật số là hệ thống thông tin được triển khai ở xã, phường, thị trấn và quản lý tập trung ở cấp tỉnh, gồm hai thành phần: Hệ thống thông tin nguồn (dùng chung toàn tỉnh và có phân quyền đến từng cấp chính quyền) và cụm thu, truyền thanh kỹ thuật số sử dụng phương thức truyền đưa tín hiệu âm thanh, dữ liệu trên hạ tầng viễn thông, Internet.
4. Hệ thống thông tin nguồn là hệ thống thông tin được thiết lập để thu thập, lưu trữ, cung cấp thông tin các cho cụm thu, phát thanh kỹ thuật số. Hệ thống thông tin nguồn có chức năng quản lý, tổng hợp, phân tích, đánh giá dữ liệu và hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở phục vụ công tác quản lý nhà nước và đảm bảo an toàn an ninh thông tin tại địa phương.
1. Hệ thống thông tin cơ sở được tổ chức quản lý phù hợp với mô hình quản lý hành chính, đảm bảo linh hoạt, cho phép thiết lập độ ưu tiên trong quá trình hoạt động quản lý, vận hành.
2. Tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành, sử dụng các hệ thống thông tin cơ sở tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan về báo chí, viễn thông, Internet và công nghệ thông tin.
3. Cụm thu, truyền thanh được đầu tư, triển khai trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối, tích hợp dữ liệu với hệ thống thông tin nguồn.
4. Hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của địa phương, không thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
5. Kinh phí thực hiện quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Nội dung tuyên truyền trên hệ thống thông tin cơ sở
1. Cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, thông tin những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân trong tỉnh;
2. Cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hàng ngày của người dân, phù hợp với đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, như:
a) Thông tin về các chương tình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
b) Thông tin liên quan đến tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và kiến thức khoa học, kỹ thuật;
c) Thông tin liên quan đến trật tự, an toàn xã hội, an ninh, quốc phòng;
d) Thông tin về sự cố, tình huống khẩn cấp, tình hình thiên tai, dịch bệnh;
đ) Thông tin về gương tập thể, cá nhân điển hình trong các lĩnh vực;
e) Thông tin về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân.
3. Phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền.
Điều 5. Quản lý các thành phần hệ thống thông tin cơ sở
1. Hệ thống thông tin nguồn
Sở Thông tin và Truyền thông quản lý thống nhất, tập trung và thực hiện phân quyền quản lý, vận hành cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Hệ thống truyền thanh kỹ thuật số
Cụm thu, truyền thanh kỹ thuật số trên địa bàn xã do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp quản lý, vận hành bao gồm: tài khoản quản trị, hệ thống các thiết bị thu, truyền, phát, loa, cụm loa đặt tại thôn, tổ dân phố, ủy ban nhân dân xã.
3. Cụm thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
a) Cụm thông tin cơ sở do ngân sách nhà nước đầu tư đặt tại khu vực Cửa khẩu của tỉnh: việc vận hành, theo dõi tài sản do Chủ đầu tư thống nhất với Cơ quan biên phòng tại Cửa khẩu;
b) Cụm thông tin cơ sở do ngân sách nhà nước đầu tư đặt tại khu vực khác điểm a, khoản 3 Điều này: việc vận hành, theo dõi tài sản do Chủ đầu tư thống nhất với Ủy ban nhân dân huyện quản lý.
c) Cụm thông tin cơ sở không sử dụng ngân sách nhà nước, do Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện quản lý, vận hành, theo dõi tài sản và phải đảm bảo kết nối với hệ thống thông tin nguồn của tỉnh, các quy định tại quy chế này.
1. Khung thời gian phát chung của tỉnh
a) Buổi sáng: Từ 06h00 đến 07h00.
b) Buổi chiều: Từ 17h00 đến 19h00.
2. Cấp có thẩm quyền quản lý, vận hành có thể điều chỉnh khung giờ phát tại khoản 1 Điều này, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với đặc thù địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định về quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn theo hướng cung cấp nền tảng dùng chung cho phép tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với cụm thu, truyền thanh và cụm thông tin cơ sở.
4. Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin trên hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cung cấp thông tin, quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở.
6. Lập dự toán kinh phí duy trì hệ thống thông tin cơ sở gửi Sở Tài chính thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm nhằm đảm bảo hoạt động hệ thống thông tin nguồn và cụm thông tin cơ sở do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành.
7. Công bố tài liệu, tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống thông tin nguồn; thực hiện kết nối hệ thống thông tin nguồn với cụm thu, truyền thanh; cụm thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động cụm thông tin cơ sở; cụm thu, truyền thanh kỹ thuật số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Trách nhiệm của Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
1. Chủ động cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông các nội dung chương trình phát thanh, video clip để phát trên hệ thống thông tin cơ sở.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tích hợp, chia sẻ bản tin phát thanh, video clip với hệ thống thông tin nguồn.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân các huyện, thành phố
1. Tổ chức xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thông tin cơ sở của địa phương, thống nhất khung giờ phát trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
3. Huy động nguồn lực để thực hiện thiết lập, nâng cấp, sửa chữa các hệ thống thông tin cơ sở.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về hoạt động cụm thu, truyền thanh kỹ thuật số; cụm thông tin cơ sở trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Xây dựng, quản lý trực tiếp, khai thác, vận hành hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở theo quy định.
2. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của cụm thu, truyền thanh kỹ thuật số, cụm thông tin cơ sở hoạt động hiệu quả.
3. Lựa chọn, bố trí cán bộ quản lý, vận hành hoạt động hệ thống thông tin cơ sở theo hướng ổn định, lâu dài. Thống nhất khung giờ phát thuộc địa bàn quản lý.
4. Hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn các cấp.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở khi có yêu cầu.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng năng báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2545/2015/QĐ-UBND về Quy định phát triển, quản lý, khai thác hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án phát triển Thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2019-2025
- 4Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước (Phần mềm LRIS)
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật viễn thông năm 2009
- 3Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 4Luật Báo chí 2016
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 2545/2015/QĐ-UBND về Quy định phát triển, quản lý, khai thác hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh Quảng Ninh
- 7Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 8Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Đắk Nông
- 10Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án phát triển Thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2019-2025
- 13Quyết định 2565/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác Truyền thông tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030
- 14Thông tư 39/2020/TT-BTTTT quy định về quản lý đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 15Quyết định 1090/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý khai thác và vận hành Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước (Phần mềm LRIS)
Quyết định 797/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý và vận hành hệ thống thông tin cơ sở kỹ thuật số trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 797/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Trần Đức Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực