- 1Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN về việc ban hành "Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm" do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 2Nghị quyết 24/2012/QH13 thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính do Quốc hội ban hành
- 3Hiến pháp 2013
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 4Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 5Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 6Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 793/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 26 tháng 5 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 40/TTr.SLĐTBXH ngày 25 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giám đốc sở; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 793/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Tình hình mại dâm hiện nay đang là một vấn nạn trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Các loại tội phạm liên quan đến mại dâm như chứa mại dâm, môi giới mại dâm, mua dâm người chưa thành niên, đặc biệt là hành vi mua bán người vì mục đích mại dâm ngày càng tăng, gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội, sức khỏe cộng đồng, gây bức xúc trong dư luận. Mại dâm là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, xét về mặt xã hội, người bán dâm là nhóm người dễ bị tổn thương. Do vậy, cần thiết phải có các biện pháp, giải pháp nhằm ngăn chặn sự gia tăng tiến tới giảm thiểu tệ nạn mại dâm; giảm tác hại của tệ nạn mại dâm đối với cộng đồng và đối với chính người hoạt động mại dâm; hỗ trợ, tạo điều kiện cho họ tiếp cận thông tin, nâng cao kiến thức, kỹ năng tiếp cận các dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, cũng như các dịch vụ xã hội cơ bản khác, đặc biệt tạo cơ hội để tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập xã hội.
1. Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
- Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 14 tháng 3 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
- Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 7 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020.
2. Cơ sở thực tiễn:
a) Tình hình mại dâm trên địa bàn tỉnh.
- Công tác quản lý địa bàn, kiểm tra, triệt phá và xử lý vi phạm:
+ Tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh có 1.495 cơ sở, trong đó:
. Số cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn xã hội: 1.171 cơ sở.
. Số thành viên: 1.030 người (trong tỉnh: 531, ngoài tỉnh 499; hợp đồng lao động: 827, không có hợp đồng lao động: 79).
+ Các Đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội từ tỉnh đến cơ sở đã tổ chức kiểm tra 5.596 lượt cơ sở kinh doanh dịch vụ, phát hiện 1.103 cơ sở vi phạm, phạt hành chính 322 cơ sở với số tiền 537.900.000đ; đề nghị rút giấy phép 9 cơ sở; cho cam kết nhắc nhở 831 cơ sở.
+ Các cấp, các ngành phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã tiến hành điều tra triệt phá 40 vụ mại dâm, bắt 187 đối tượng liên quan; trong đó, khởi tố 14 vụ với 14 đối tượng, phạt hành chính 173 đối tượng với số tiền 51.900.000đ.
+ Các ngành, đoàn thể liên quan như: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân… tùy theo chức năng, nhiệm vụ đã thể hiện vai trò trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống mại dâm; thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong việc xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý; xử lý đúng người, đúng tội đối với người vi phạm tệ nạn mại dâm.
- Công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống mại dâm: trong thời gian qua, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp đoàn thể luôn chặt chẽ trong việc phòng, chống tệ nạn mại dâm; xây dựng phong trào gia đình văn hóa; khu dân cư tiên tiến; đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm cho người mại dâm hoàn lương, phụ nữ nghèo… ; Đội kiểm tra liên ngành luôn tích cực trong kiểm tra, kiểm soát địa bàn, xử lý vi phạm, kịp thời ngăn chặn tệ nạn mại dâm phát sinh và phát triển.
b) Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Tồn tại, hạn chế:
+ Hệ thống văn bản pháp luật và dưới luật được ban hành nhưng một số văn bản còn quy định chung chung, chưa cụ thể hóa được biện pháp xử lý nên khi áp dụng thực hiện còn gặp khó khăn.
+ Ở một số địa phương, chính quyền chưa thực sự quan tâm đến công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; chưa chỉ đạo quyết liệt và liên tục; công tác truyền thông về phòng, chống mại dâm triển khai chưa thường xuyên, nội dung tuyên truyền chỉ tập trung vào phản ánh thực trạng của mại dâm, chưa chú trọng đến việc tuyên truyền giảm tác hại, kỳ thị; đội ngũ báo cáo viên, truyền thông viên, cộng tác viên về phòng, chống mại dâm còn hạn chế về số lượng và chất lượng.
+ Hoạt động của các mô hình giảm tác hại và hỗ trợ người hoạt động mại dâm còn đơn giản, chủ yếu thông qua hình thức tuyên truyền, truyền thông, sinh hoạt nhóm, câu lạc bộ, chưa hình thành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt dễ tiếp cận với người bán dâm và nạn nhân của bóc lột tình dục.
+ Lực lượng cán bộ phòng, chống mại dâm cấp cơ sở hiện nay hầu hết là kiêm nhiệm, làm giảm hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm tại địa phương.
+ Công tác giới thiệu việc làm cho các đối tượng chưa được sự hỗ trợ tích cực từ các cấp, các ngành, đoàn thể dẫn đến tỷ lệ tái phạm cao; mặt khác, do người mại dâm hoàn lương còn mặc cảm, khi có việc làm lại lười lao động, thu nhập thấp, không đủ chi tiêu nên trở lại con đường cũ.
+ Ngân sách đầu tư cho công tác phòng, chống mại dâm còn hạn hẹp, chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao, chủ yếu sử dụng nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; do vậy, nhiều nhiệm vụ lồng ghép hoặc thực hiện thời gian ngắn đạt hiệu quả không cao.
- Nguyên nhân:
+ Hệ thống pháp luật về phòng, chống mại dâm hiện hành đã bộc lộ những hạn chế nhất định, không còn phù hợp với thực tiễn, chưa đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng chống mại dâm trong tình hình mới.
+ Quan điểm, nhận thức về công tác phòng, chống mại dâm của một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thống nhất nên chỉ đạo triển khai thiếu kiên quyết, triệt để.
+ Do tính chất phức tạp của tệ nạn mại dâm, hoạt động mại dâm ngày càng tinh vi, xảo huyệt hơn với nhiều hình thức biến tướng mới, sử dụng công nghệ thông tin hiện đại nên khó phát hiện để đấu tranh phòng, chống.
+ Trách nhiệm quản lý về mặt nhà nước của cấp chính quyền cơ sở, sự giám sát của các đoàn thể ở một số địa phương còn bị buông lỏng; công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người mại dâm chưa được quan tâm; kỳ thị, phân biệt đối xử với phụ nữ mại dâm còn nặng nề là rào cản khi họ muốn thay đổi hành vi, lối sống, tái hòa nhập cộng đồng.
c) Những vấn đề đặt ra trong công tác phòng, chống mại dâm hiện nay.
- Về nhận thức:
+ Quan điểm, nhận thức về công tác phòng, chống mại dâm của một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thống nhất nên chỉ đạo chưa kiên quyết, triệt để dẫn đến tồn tại các tụ điểm, ổ nhóm tội phạm tổ chức hoạt động mại dâm công khai, thách thức dư luận.
+ Một bộ phận dân cư, thanh thiếu niên hiện nay do nhận thức không đầy đủ về tác hại của mại dâm, cho rằng đây là công việc có thu nhập cao nên đã tham gia vào tệ nạn này (bán dâm, môi giới mại dâm, chứa mại dâm).
- Về chính sách pháp luật: hệ thống pháp luật ban hành đã bộc lộ những hạn chế nhất định, không còn phù hợp với thực tiễn, chưa đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống mại dâm trong tình hình hình mới.
- Về cơ chế, chính sách hỗ trợ: Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị quyết số 24/2012/NQ-QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm nhưng lại chưa có cơ chế, chính sách, dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm xã hội của từng người bán dâm tại cộng đồng.
- Về các mô hình can thiệp: các chương trình can thiệp cho nhóm người bán dâm dựa trên quan điểm tiếp cận mới đang trong giai đoạn thí điểm, triển khai chưa đồng bộ, hạn chế về nguồn lực nên số người được tiếp cận còn rất ít.
1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng kế hoạch:
a) Quan điểm.
- Lấy phòng ngừa làm trọng tâm trong công tác phòng, chống mại dâm; tập trung vào biện pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, lối sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội; tăng cường lồng ghép với các chương trình an sinh xã hội, gắn với xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; quản lý chặt các cơ sở kinh doanh dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
- Tăng cường xây dựng các thể chế nhằm bảo vệ quyền con người; tăng cường khả năng tiếp cận đối với người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm vào hệ thống an sinh xã hội.
- Từng bước xã hội hóa, xây dựng cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của các tổ chức cộng đồng và các thiết chế xã hội (gia đình, nhà trường,…) vào công tác phòng ngừa mại dâm.
b) Mục tiêu: tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; đảm bảo quyền bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng các dịch vụ trong xã hội của người bán dâm; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm.
2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện:
a) Đối tượng.
- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích bán dâm.
- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện.
- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.
- Các ban, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
b) Phạm vi: các hoạt động của Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các khu vực xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn mại dâm và mua bán người.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2016 đến hết năm 2020.
3. Mục tiêu cụ thể:
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm.
- Mục tiêu:
+ Từ năm 2016, thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.
+ Đến năm 2017, đạt 75% và năm 2020, đạt 100% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Nhiệm vụ:
+ Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung ở các địa bàn trọng điểm, vùng khó khăn:
. Xây dựng tài liệu tập huấn cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên (sách, tờ rơi, tranh, áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự, phim..) về phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
. Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên tại địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm.
. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học...; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, nữ thanh, thiếu niên, người lao động nhập cư tại các khu công nghiệp,...đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm việc làm nơi khác) nhằm đảm bảo việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ.
+ Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:
. Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí tại địa phương.
b) Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua việc lồng ghép vào các chương trình kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở.
- Mục tiêu: đến năm 2017 có 50% và năm 2020 có 100% các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như: chương trình giảm nghèo; dạy nghề cho lao động nông thôn; chương trình việc làm; chương trình phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người…
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm....) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.
+ Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm tạo điều kiện lựa chọn công việc phù hợp.
+ Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
c) Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS; phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Mục tiêu: 50% xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS; phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Nhiệm vụ:
+ Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới:
. Đánh giá và xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai thực hiện một số mô hình thí điểm có hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại, chăm sóc sức khỏe sinh sản tại một số địa phương.
. Đào tạo, nâng cao năng lực cho Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.
. Xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Duy trì và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ phòng ngừa và hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng phòng tránh lây nhiễm HIV: hỗ trợ nâng cao năng lực cho các câu lạc bộ trong việc xây dựng kế hoạch tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới; điều hành hoạt động của nhóm.
d) Đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Mục tiêu: phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Nhiệm vụ:
+ Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.
+ Tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
+ Tổ chức điều tra, theo dõi các vụ án, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp tỉnh đến cơ sở.
+ Thực hiện hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
+ Xét xử nghiêm minh tội phạm liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là với các nạn nhân là trẻ em.
4. Giải pháp thực hiện:
a) Về công tác lãnh chỉ đạo.
- Xác định công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội như: xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người; tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn.
- Thường xuyên củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở; tăng cường hoạt động chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm và tiến hành đánh giá kết quả thực hiện; nâng cao vai trò lãnh đạo, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về tình hình tệ nạn mại dâm.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
b) Công tác tuyên truyền giáo dục.
- Huy động sự tham gia của các cơ quan truyền thông, báo chí trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về phòng, chống tệ nạn xã hội (mại dâm); đặc biệt, chú trọng ở lứa tuổi thanh thiếu niên và gia đình sao cho mỗi người, mỗi gia đình thấy rõ tác hại nhiều mặt của mại dâm, từ đó, có hành động thiết thực giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh.
- Tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tệ nạn xã hội, đặc biệt là Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm; kết hợp với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ”; xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với phong trào Quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội phạm,…; lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình hoạt động, sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học; Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp tích cực trong dạy nghề cho phụ nữ nghèo chưa có việc làm ở nông thôn, tham gia cảm hóa, giáo dục hỗ trợ phụ nữ bán dâm hoàn lương hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền vận động xã hội không định kiến, phân biệt đối xử với người bán dâm hoàn lương.
- Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của người dân, đặc biệt đối với những người kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
- Tổ chức đa dạng các loại hình sinh hoạt văn hóa, thể thao trong nhà trường, ở khu dân cư, ngoài xã hội; lồng ghép giáo dục giới tính với việc hướng dẫn thực hiện an toàn tình dục cho thanh thiếu niên; chú ý tổ chức sơ kết, tổng kết từng phong trào và khen thưởng kịp thời cho tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong công tác phòng, chống mại dâm; đồng thời, biểu dương những tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là mại dâm; tạo phong trào toàn dân và dư luận xã hội lên án mạnh mẽ nạn mại dâm, giáo dục các đối tượng mại dâm tại cộng đồng dân cư, góp phần cùng các cơ quan chức năng triệt phá tệ nạn, làm trong sạch địa bàn.
c) Về quản lý nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong đăng ký tạm trú, tạm vắng; đăng ký nhà nghỉ, nhà trọ ở các địa bàn; đối với các cơ sở cho thuê kinh doanh, chủ cơ sở phải cam kết với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý chức năng không để tệ nạn mại dâm xảy ra tại cơ sở; lực lượng kiểm tra liên ngành tích cực thực hiện công tác quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh của các cơ sở nhà hàng, khách sạn, quán nhậu, karaoke, cà phê giải khát có điều kiện…
- Duy trì và nhân rộng mô hình Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã theo tinh thần Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BNV ngày 22/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện cấp tại xã, phường, thị trấn.
d) Về đấu tranh triệt phá và xử lý vi phạm.
- Tăng cường công tác điều tra, triệt phá các tụ điểm, đường dây hoạt động mại dâm ở các địa bàn giáp ranh, vùng trọng điểm, phức tạp…; ngăn chặn kịp thời các hoạt động kinh doanh dịch vụ vi phạm Pháp luật của Nhà nước về tệ nạn mại dâm
- Kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm quy định về tệ nạn mại dâm, đặc biệt là các đối tượng là chủ chứa, môi giới, khách và cả cán bộ khi có liên quan.
e) Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh: đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN ngày 28 tháng 8 năm 2008 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du Lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và kiên quyết giữ vững các địa bàn chưa phát sinh tệ nạn mại dâm; tích cực thực hiện công tác giải quyết việc làm, chương trình xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ việc làm cho người mại dâm hoàn lương tại cộng đồng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Ngân sách Trung ương phân bổ theo Chương trình phòng, chống mại dâm của Chính phủ; ngân sách nhà nước các cấp (theo phân cấp ngân sách) trong dự toán kinh phí hoạt động giao hàng năm của các sở, ban, ngành, cơ quan tỉnh và các địa phương; kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; nguồn tài trợ huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng Kế hoạch phòng, chống tệ nạn mại dâm hàng năm, trình UBND tỉnh ban hành; thành lập, kiện toàn Tổ Công tác liên ngành về phòng, chống mại dâm cấp xã; phối hợp với các ngành, đoàn thể chức năng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phòng, chống mại dâm.
b) Phối hợp với lực lượng Công an và Đội kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, huyện; tổ chức triệt phá tụ điểm, đường dây hoạt động mại dâm, truy quét gái mại dâm nhằm làm trong sạch địa bàn; xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực lao động đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có sử dụng lao động nữ.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng và triển khai lồng ghép các chương trình xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề giải quyết việc làm cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ từ 18 - 35 tuổi; đồng thời, có kế hoạch hỗ trợ người bán dâm hoàn lương tái hoà nhập cộng đồng.
d) Theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả và định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Công an tỉnh:
a) Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các ngành thực hiện kế hoạch xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy gắn với phong trào quần chúng bảo vệ nan ninh tổ quốc; cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư…
b) Có kế hoạch đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm; xóa bỏ các tụ điểm mại dâm gây bức xúc trong xã hội, giải quyết dứt điểm tình hình tệ nạn xã hội về mại dâm ở khu giáp ranh và địa bàn nông thôn.
c) Tăng cường công tác quản lý các đối tượng tạm trú, tạm vắng; đặc biệt là đối với các tiếp viên nữ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà trọ phải có biện pháp quản lý và kiểm tra chặt chẽ hình thức hoạt động kinh doanh, phát hiện và xử lý nghiêm các chủ cơ sở cố tình vi phạm nhiều lần.
d) Phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, thống kê tình hình lao động nữ ở các cơ sở có nghi vấn hoạt động mại dâm, thực hiện công tác quản lý, giữ vững trong sạch địa bàn và phối hợp quản lý giáo dục người mại dâm hoàn lương tại xã, phường, thị trấn.
đ) Phối hợp hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và phòng, chống buôn bán phụ nữ trẻ em; tăng cường chỉ đạo lực lượng công an các cấp đẩy mạnh đấu tranh triệt phá, truy quét các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em ra nước ngoài.
e) Phối hợp với Viện Kiểm sát và Toà án hoàn chỉnh hồ sơ truy tố các đối tượng phạm tội mại dâm; đối với các vi phạm được xử lý theo Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thông báo cho các cơ quan hữu quan, UBND xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú biết để cùng phối hợp trong công tác theo dõi quản lý giáo dục.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, đoàn thể biên soạn và phát hành các tài liệu tuyên truyền, xây dựng các chương trình thông tin tuyên truyền, tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông giáo dục về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, tệ nạn mại dâm bằng nhiều hình thức đa dạng trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang tin điện tử nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân trong việc tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp quản lý kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá; xây dựng kịch bản tuyên truyền, cổ động, panô, áp phích để tuyên truyền rộng rãi trong các tầng lớp Nhân dân.
c) Kiên quyết xử lý và áp dụng các biện pháp đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hành nghề, xử lý nghiêm các cơ sở hoạt động văn hoá vi phạm tệ nạn mại dâm hoặc cơ sở kinh doanh có biểu hiện tiêu cực, lợi dụng trá hình để hoạt động mại dâm dưới mọi hình thức, xâm hại bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục, vi phạm các Nghị định của Chính phủ quy định về văn hóa, thông tin… đặc biệt, xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức, Đảng viên vi phạm Chỉ thị số 29/2005/CT-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh quy định về tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tích cực thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm; phản ánh kịp thời kết quả triệt phá của lực lượng chức năng đối với các tụ điểm, đường dây hoạt động mại dâm phức tạp gây bức xúc trong dư luận của quần chúng Nhân dân; thông tin về những địa phương còn để tệ nạn mại dâm phát sinh; biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống mại dâm; thường xuyên xây dựng chương trình, chuyên mục, chuyên trang về phòng, chống mại dâm và nêu gương những người hoàn lương trở về với cuộc sống cộng đồng.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
a) Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng chương trình, kế hoạch liên tịch hướng dẫn cho toàn ngành tổ chức tuyên truyền về phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền thông qua các đội Thông tin lưu động, Hội thi văn hóa, văn nghệ; treo khẩu hiệu trên cổng chào, panô, apphích… gắn với phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và nông thôn mới” theo phương châm nâng cao nhận thức cho từng thành viên, gia đình; Tổ nhân dân tự quản, ấp, khu vực, xã, phường, thị trấn, nhất là các tập thể, gia đình đạt danh hiệu văn hóa, biết được tác hại về tệ nạn mại dâm.
b) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan quản lý chặt chẽ và xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch không lành mạnh, các cơ sở lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ nhằm kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý hoạt động văn hóa công cộng, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
5. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội, về mại dâm; đổi mới biện pháp và nâng cao chất lượng hoạt động của các Câu lạc bộ “Tuổi trẻ phòng, chống tội phạm”; nhân rộng các “Tủ sách pháp luật”, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ và nhân dân trong việc tiếp cận các chủ trương , chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, xây dựng ý thức “Sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật ” trong cộng đồng dân cư.
6. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tuyên truyền về những bệnh lây qua đường tình dục dẫn đến nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ chưa lập gia đình, chưa có việc làm ổn định vì đây là nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
b) Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra điều kiện hành nghề, tình hình hoạt động của các cơ sở massager, xông hơi, xoa bóp, vật lý trị liệu trên địa bàn; kiểm tra điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong các nhà hàng, quán nhậu, các cơ sở ăn uống, quán cà phê …
c) Hướng dẫn, tổ chức khám định kỳ theo quy định cho người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; chăm sóc, tư vấn về phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, các đối tượng mại dâm bị nhiễm HIV/AIDS và đối tượng có nguy cơ cao tại cộng đồng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai chương trình giáo dục giới tính; giáo dục kỹ năng sống, giáo dục phòng, chống tệ nạn mại dâm trong trường học cho học sinh, sinh viên nhằm ngăn chặn các em tham gia tệ nạn xã hội.
b) Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về phòng, chống tệ nạn mại dâm thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội thảo trao đổi kinh nghiệm về nội dung giáo dục giới tính, phòng, chống tệ nạn mại dâm trong nhà trường.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; đồng thời, phối hợp với cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh phòng trọ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng và các dịch vụ văn hóa, ăn uống như karaoke, massager, cà phê giải khát…
9. Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành hướng dẫn, kiểm tra, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
10. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các sở, ngành có liên quan thực hiện Kế hoạch theo quy định.
11. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh: tăng cường chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát, điều tra truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến tệ nạn mại dâm trên địa bàn; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm đặc biệt là cán bộ, công nhân viên chức cơ quan, đơn vị và những đối tượng chủ mưu… nhằm nâng cao tác dụng giáo dục, răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm mại dâm.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn Hậu Giang, Hội Cựu Chiến binh tỉnh:
a) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan tích cực thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong cán bộ, đoàn viên, hội viên, quần chúng Nhân dân về phòng, chống mại dâm.
b) Phát động nhiều phong trào lồng ghép với các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh” với phong trào xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy; phong trào quần chúng tố giác tội phạm, bảo vệ an ninh tổ quốc…
c) Xây dựng nhiều mô hình, câu lạc bộ với các hình thức sinh hoạt đa dạng, phong phú như: Câu lạc bộ phòng, chống mại dâm, phòng chống tội phạm; Câu lạc bộ phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS; Câu lạc bộ không vi phạm pháp luật… và nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả về phòng, chống mại dâm nhằm nâng cao ý thức phòng, chống mại dâm trong cộng đồng.
d) Hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, huy động các nguồn vốn vay chính sách để hỗ trợ cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán ra nước ngoài vì mục đích mại dâm.
13. UBND huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức thực hiện đồng bộ các hoạt động phòng, chống mại dâm, lồng ghép với các chương trình kinh tế xã hội khác tại địa phương; phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể ở cơ sở; tăng cường phát động nhiều phong trào thi đua ở địa phương, lồng ghép với phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa…
b) Chịu trách nhiệm về mục tiêu, hiệu quả của công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, các tổ chức đoàn thể và Nhân dân trong phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn. Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương báo cáo cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm và đề xuất biện pháp xử lý.
c) Bố trí ngân sách hàng năm và huy động nguồn lực từ cộng đồng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là hỗ trợ, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, hỗ trợ vốn cho người hoàn lương tái hoà nhập cộng đồng.
d) Duy trì và nhân rộng Đội Công tác xã hội tình nguyện cấp xã; tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề ra phương hướng chỉ đạo phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo; đồng thời, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
- 1Quyết định 1852/QĐ-UBND-NC năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống mại dâm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020
- 4Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật Bình đẳng giới 2006
- 3Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 4Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 5Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN về việc ban hành "Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm" do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 6Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 7Nghị quyết 24/2012/QH13 thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính do Quốc hội ban hành
- 8Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 9Thông tư liên tịch 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Hiến pháp 2013
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1852/QĐ-UBND-NC năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 15Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống mại dâm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020
- 16Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 17Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
Quyết định 793/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 793/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Đồng Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực