Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 05 tháng 07 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; CÔNG TÁC THANH TRA VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/06/2007;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 822/QĐ-TTCP ngày 25/04/2007 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 365 TT/TTr ngày 29/06/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh cụ thể hóa nội dung, biểu mẫu các loại báo cáo; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh; định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; CÔNG TÁC THANH TRA VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 79/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 07 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
Bản Quy định này quy định về chế độ thông tin, báo cáo (nội dung, hình thức, thời gian) và trách nhiệm của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Nghệ An về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở, ngành, địa phương mình.
Điều 2. Yêu cầu đối với công tác thông tin, báo cáo.
Thông tin, báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực, thống nhất và kịp thời, đúng thời gian quy định; phải kèm theo đầy đủ các loại biểu mẫu cho từng loại báo cáo.
Báo cáo được gửi về UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan chức năng theo quy định; thời điểm nhận được báo cáo tính từ ngày văn bản báo cáo về đến cơ quan có trách nhiệm nhận báo cáo hoặc dữ liệu đến hộp thư tiếp nhận.
Điều 3. Đánh giá thi đua.
Việc chấp hành các quy định về chế độ thông tin, báo cáo là một trong các tiêu chí đánh giá kết quả công tác, xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Báo cáo định kỳ.
1. Thời gian báo cáo:
a) Báo cáo tháng: là báo cáo tổng hợp kết quả công tác trong tháng; thời điểm chốt số liệu tính từ ngày 11 tháng trước đến ngày 10 của tháng báo cáo; thực hiện cho các tháng 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 và 11 trong năm.
b) Báo cáo Quý I: là báo cáo tổng hợp kết quả công tác trong quý I; thời điểm chốt số liệu tính từ ngày 11/12 năm trước đến ngày 10/3 quý báo cáo.
c) Báo cáo 6 tháng đầu năm: là báo cáo tổng hợp kết quả công tác trong 6 tháng đầu năm; thời điểm chốt số liệu tính từ ngày 11/12 năm trước đến ngày 10/6 năm báo cáo.
d) Báo cáo Quý III: là báo cáo tổng hợp kết quả công tác trong 9 tháng đầu năm; thời điểm chốt số liệu tính từ ngày 11/12 năm trước đến ngày 10/9 năm báo cáo.
e) Báo cáo tổng kết năm: là báo cáo tổng hợp kết quả công tác trong cả năm; thời điểm chốt số liệu tính từ ngày 11/12 năm trước đến ngày 10/12 năm báo cáo.
2. Nội dung cơ bản của báo cáo:
a) Thanh tra kinh tế - xã hội:
- Số cuộc thanh tra được triển khai trong kỳ báo cáo so với kế hoạch đã được phê duyệt.
- Số cuộc đã kết thúc, ban hành kết luận, quyết định xử lý.
- Các sai phạm phải kiến nghị xử lý.
- Kết quả xử lý các sai phạm (về hành chính, kinh tế…).
b) Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Kết quả tiếp công dân.
- Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.
- Số vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh phải giải quyết.
- Kết quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh.
- Kết quả thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Dự báo tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn.
c) Công tác phòng, chống tham nhũng:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành mới các văn bản phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
- Việc triển khai, tổ chức thực hiện và kết quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng.
- Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo liên quan đến tham nhũng.
- Kết quả phát hiện và xử lý các vụ việc tham nhũng.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (đối với thanh tra chuyên ngành):
- Số cuộc thanh tra chuyên ngành được thực hiện so với kế hoạch.
- Nội dung, lĩnh vực thanh tra.
- Số đối tượng được thanh tra.
- Kết quả thanh tra; các sai phạm phát hiện và kiến nghị xử lý.
- Kết quả xử lý các sai phạm so với kết luận, kiến nghị xử lý.
e) Các nội dung khác:
- Công tác tổ chức và kết quả hoạt động của Thanh tra sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã.
- Những khó khăn, vường mắc và kiến nghị, đề xuất (nếu có).
Điều 5. Báo cáo đột xuất.
1. Báo cáo đột xuất là báo cáo khi trong lĩnh vực quản lý (sở, ngành), trên địa bàn (huyện, thành, thị) phát sinh vụ việc mới, bất thường và phức tạp trên các lĩnh vực: khiếu nại, tố cáo, thanh tra, tham nhũng.
2. Nội dung báo cáo:
- Diễn biến, nội dung vụ việc và nguyên nhân phát sinh;
- Các biện pháp đã áp dụng và kết quả giải quyết;
- Những khó khăn, vướng mắc;
- Những kiến nghị, đề xuất trong việc chỉ đạo, phối hợp giải quyết.
3. Yêu cầu báo cáo:
- Nêu cụ thể, đầy đủ, trung thực, ngắn gọn tình hình vụ việc.
- Đảm bảo kịp thời về thời gian.
Điều 6. Báo cáo chuyên đề.
1. Báo cáo chuyên đề bao gồm:
- Báo cáo kết quả công tác theo từng nội dung, lĩnh vực: tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra và phòng, chống tham nhũng của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
- Báo cáo kết quả các cuộc thanh tra theo chuyên đề.
2. Khi tiến hành tổng kết theo các chuyên đề hoặc khi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu báo cáo chuyên đề thì Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện và tổng hợp, lập báo cáo chung của toàn tỉnh.
3. Báo cáo chuyên đề phải đầy đủ, trung thực, theo đúng hướng dẫn và thời gian.
Điều 7. Báo cáo chương trình kế hoạch công tác thanh tra.
1. Hàng năm, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi dự kiến chương trình kế hoạch thanh tra năm sau về Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 11 để rà soát, đối chiếu, tránh chồng chéo, trùng lặp trong công tác thanh tra.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả rà soát, đối chiếu trước ngày 15 tháng 12 để Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 8. Hình thức và nơi nhận báo cáo.
1. Báo cáo phải được thực hiện bằng văn bản hành chính; có dấu và chữ ký của Lãnh đạo Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
2. Nơi nhận báo cáo:
- UBND tỉnh Nghệ An (qua Văn phòng UBND tỉnh);
- Thanh tra tỉnh Nghệ An; trường hợp cần thiết có thể gửi dữ liệu theo địa chỉ hộp thư điện tử: thanhtra_nghean@yahoo.com hoặc gửi bản Fax về Thanh tra tỉnh Nghệ An theo số máy 0383.569130, sau đó gửi bản gốc về cơ quan Thanh tra tỉnh lưu trữ dưới dạng văn bản hành chính;
- Các cơ quan khác theo quy định.
Điều 9. Mối quan hệ trong việc cung cấp thông tin.
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp và cung cấp thông tin về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình được quyền đề nghị Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan khác cung cấp thông tin để phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
3. Việc trao đổi thông tin phải được thực hiện bằng văn bản hành chính, có chữ ký của lãnh đạo và dấu của cơ quan cung cấp thông tin.
Điều 10. Bảo vệ bí mật thông tin, báo cáo.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm bảo vệ bí mật các thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng theo đúng quy định của pháp luật.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Thực hiện đầy đủ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng chống tham nhũng của đơn vị, địa phương mình theo Điều 2 của Quy định này;
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng chống tham nhũng của các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình;
Điều 12. Giao Thanh tra tỉnh:
1. Cụ thể hóa các nội dung, tiêu chí, hình thức và biểu mẫu của các loại báo cáo trong quy định này và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
2. Tổng hợp, duy trì hệ thống dữ liệu chung về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra và phòng chống tham nhũng trong phạm vi toàn tỉnh; lập báo cáo trình UBND tỉnh, gửi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
3. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 407/2011/QĐ-UBND Quy định chế độ thông tin báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thông tin, báo cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 72/2006/QĐ-UBND quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 4Công văn 7618/UBND-NC năm 2013 thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6506/UBND-PCNC năm 2013 thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác nội chính, phòng chống tham nhũng và cải cách tư pháp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Quyết định 4054/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 9Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6Luật Thanh tra 2004
- 7Quyết định 822/QĐ-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 407/2011/QĐ-UBND Quy định chế độ thông tin báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thông tin, báo cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Quyết định 72/2006/QĐ-UBND quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 11Công văn 7618/UBND-NC năm 2013 thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 6506/UBND-PCNC năm 2013 thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác nội chính, phòng chống tham nhũng và cải cách tư pháp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 14Quyết định 4054/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 79/2007/QĐ-UBND Quy định chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 79/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Văn Hành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra