Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 788/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 26 tháng 11 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 12/10/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định nhất trí thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thành viên Ban chỉ đạo Giảm nghèo, Tổ giúp việc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 26/11/2007 của UBND tỉnh)
Điều 6. Nhiệm vụ của Uỷ viên Ban chỉ đạo
1. Đề xuất và tham gia các hoạt động của Ban chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
2. Trực tiếp tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Đề án giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành và những công tác được Ban chỉ đạo phân công.
3. Tham gia phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành và địa phương thực hiện Chương trình giảm nghèo, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo.
4. Giúp Ban chỉ đạo theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010 theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành mình và chuẩn bị nội dung được phân công phục vụ trong các kỳ họp của Ban chỉ đạo.
5. Cử cán bộ, chuyên viên đại diện cho sở, ngành mình tham gia Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo.
Điều 7. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chỉ đạo Giảm nghèo:
1. Thành viên là lãnh đạo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan thường trực chương trình; chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 trên phạm vi toàn tỉnh.
Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ; đề xuất cơ chế và chính sách, hướng dẫn các địa phương xây dựng và thực hiện chương trình; Tổ chức hướng dẫn quy trình điều tra rà soát hộ nghèo hàng năm cho các địa phương; đánh giá tình hình nghèo đói trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức vận động sự đóng góp của nhân dân, các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để bổ sung nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh.
Tổ chức thực hiện các dự án: Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo; hướng dẫn và giám sát việc thực hiện dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; nhân rộng các mô hình giảm nghèo. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đối với dự án dạy nghề cho người nghèo; hoạt động truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình; phối hợp với UBMTTQVN tỉnh, các ngành liên quan, các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
Tổng kết, đánh giá kết quả quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo trên phạm vi toàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình cho giai đoạn tiếp theo.
2. Thành viên là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu giúp UBND tỉnh cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình; phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo; đồng thời điều phối, lồng ghép vốn cho các chương trình, dự án. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép các nguồn vốn cho Ban chỉ đạo.
3. Thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính:
Theo dõi cấp phát, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh; phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai và tổ chức thực hiện chương trình, đề xuất cân đối ngân sách theo mức tối thiểu bằng 1% tổng chi ngân sách địa phương hàng năm trình HĐND tỉnh quyết định; cùng với nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho chương trình, lồng ghép với các nguồn vốn khác trên địa bàn để thực hiện tốt mục tiêu của chương trình; Tổng hợp các nguồn lực để thực hiện chương trình hàng năm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, huy động cộng đồng, vốn tín dụng ưu đãi...cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá kinh phí thực hiện chương trình hàng năm và cả giai đoạn.
4. Thành viên là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện một số dự án khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; phối hợp với các sở, ngành chỉ đạo đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án do sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.
5. Thành viên là lãnh đạo Sở Y tế:
Phối hợp với các địa phương chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất về y tế ở các xã nghèo, xã ĐBKK thuộc Chương trình 135 và các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển, hải đảo. Tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả sử dụng nguồn Quỹ khám chữa bệnh và kết quả khám chữa bệnh cho người nghèo theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cho cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.
6. Thành viên là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục ở địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo điều kiện đi lại còn khó khăn; thực hiện việc miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho con em hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số; người nghèo được miễn, giảm học phí học nghề. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục góp phần xoá đói giảm nghèo theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.
7. Thành viên là lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan giám sát việc thực hiện các chính sách liên quan đến các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định 07/QĐ-TTg, ngày 10/01/2006, các xã vùng khó khăn theo Quyết định 30/QĐ-TTg, ngày 05/03/2007; kiểm tra việc thực hiện cơ chế Chương trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn. Hướng dẫn thực hiện chính sách đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20/7/2004; chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg, ngày 05/03/2007; chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg, ngày 05/03/2007; chính sách cấp không một số loại báo, tạp chí vùng dân tộc miền núi theo Quyết định 975/2006/QĐ-TTg, ngày 20/7/2006 và các chính sách của tỉnh thực hiện ở vùng dân tộc và miền núi nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chế độ chính sách, các dự án và kinh phí thực hiện theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.
8. Thành viên là lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; đảm bảo cho nhiều hộ nghèo được vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và cả giai đoạn cho Ban chỉ đạo để tổng kết đánh giá thực hiện chương trình.
9. Thành viên là lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội LHPN, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
Chủ trì và phối hợp trong việc huy động các nguồn đóng góp của nhân dân, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị-xã hội trong và ngoài tỉnh; các Hội, đoàn viên để thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo; tiếp tục huy động xây dựng Quỹ “Ngày vì người nghèo”; xây dựng mạng lưới “Tổ tiết kiệm-tín dụng”, “Tổ tương trợ”; xây dựng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả trong tổ chức Hội và nhân rộng ra cộng đồng góp phần xoá đói giảm nghèo; đồng thời tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện chương trình.
Điều 8. Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh có Tổ chuyên viên giúp việc.
Nhiệm vụ Tổ giúp việc do Thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh phân công và trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Chế độ hội họp, báo cáo:
Ban chỉ đạo định kỳ 6 tháng, 1 năm tổ chức cuộc họp để nghe báo cáo kết quả và đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách, các chương trình, dự án giảm nghèo của các sở, ngành và địa phương và các hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo, đồng thời đề ra các hoạt động tiếp theo. Các báo cáo tại cuộc họp được tổng hợp báo cáo thường trực HĐND và UBND tỉnh.
Các thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ đã được phân công; trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của sở, ngành mình trong quá trình thực hiện Chương trình giảm nghèo của tỉnh; đồng thời thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch cho Trưởng Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Giảm nghèo Trung ương.
Điều 10. Kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo
Kinh phí chi cho hoạt động của Ban chỉ đạo được sử dụng từ Quỹ Xoá đói giảm nghèo được UBND tỉnh phê duyệt.
Mức phụ cấp hàng tháng cho thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc cụ thể như sau:
- Trưởng Ban chỉ đạo: 150.000 đồng/người/tháng;
- Phó Trưởng Ban chỉ đạo: 120.000 đồng/người/tháng;
- Các Uỷ viên Ban chỉ đạo: 100.000 đồng/người/tháng;
- Thành viên Tổ giúp việc: 100.000 đồng/người/tháng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các thành viên Ban chỉ đạo phản ánh về Thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung, sửa đổi, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 3061/QĐ-UB năm 1992 về việc thay đổi và bổ sung thêm một số thành viên Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo thành phố được thành lập theo Quyết định 539/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 151/1998/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 3577/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 1212/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 975/QĐ-TTg năm 2006 về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 3061/QĐ-UB năm 1992 về việc thay đổi và bổ sung thêm một số thành viên Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo thành phố được thành lập theo Quyết định 539/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 151/1998/QĐ-UB về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 3577/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, tỉnh Hà Tĩnh
- 11Quyết định 1212/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
- 13Quyết định 524/QĐ-UBND năm 2007 về thành lập Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định
Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2007 quy chế Tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo Giảm nghèo tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 788/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Vũ Hoàng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra