- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 03/2014/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 786/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 27 tháng 03 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN NHA TRANG - KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa tại Tờ trình số 02/TTr-HHBĐS ngày 14/03/2017 kèm hồ sơ báo cáo kết quả đại hội nhiệm kỳ I (2017-2022) và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 629/SNV-TCBC ngày 23/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa gồm 09 chương, 36 điều đã được Đại hội hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa nhiệm kỳ I (2017-2022) thông qua ngày 12 tháng 03 năm 2017, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Xây dựng; các thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI BẤT ĐỘNG SẢN NHA TRANG - KHÁNH HÒA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 786/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 3 năm 2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
- Tên tiếng Việt: Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa.
- Tên tiếng Anh: Nha Trang - Khánh Hòa Real Estate Association.
- Tên viết tắt tiếng Anh: NT-KHREA.
- Biểu tượng (Logo):
Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức và công dân Việt Nam (gọi tắt là hội viên) hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư và dịch vụ thương mại bất động sản hoặc có liên quan đến lĩnh vực bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, theo quy định của pháp luật; tự nguyện thành lập, không vụ lợi, nhằm mục đích: Phối hợp các hoạt động của hội viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, quảng bá, dịch vụ, hợp tác và phát triển kinh tế trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực khác có liên quan đến bất động sản; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; phát triển nhanh và bền vững các loại hình sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực bất động sản, góp phần xây dựng và phát triển bền vững ngành, lĩnh vực bất động sản của tỉnh Khánh Hòa, qua đó góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Khách sạn Quốc tế: số nhà 09, Nguyễn Thiện Thuật, phường Lộc Thọ, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh, thông qua Sở Xây dựng và các Sở, Ban ngàng có liên quan về lĩnh vực mà Hiệp hội hoạt động.
3. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực bất động sản (trừ lĩnh vực môi giới bất động sản), thực hiện các dịch vụ về tư vấn nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh đối với lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Trao đổi các thông tin về khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh - dịch vụ trong và ngoài nước thuộc về lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia tư vấn phản biện cho các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật;
c) Tăng cường hội nhập, giao lưu, hợp tác với các hội (hoặc hiệp hội) trong, ngoài tỉnh và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội
1. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
3. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Được lập và gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo kinh phí hoạt động; được nhận các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong việc chủ động tìm kiếm nguồn lực xây dựng và phát triển lĩnh vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ - thương mại liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật.
9. Thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
10. Được xuất bản các tạp chí, các bản tin, ấn phẩm… chuyên ngành và lập trang Web theo quy định của pháp luật.
11. Khen thưởng theo quy định của Điều lệ Hiệp hội đối với hội viên của Hiệp hội có thành tích trong các hoạt động về công tác xây dựng và phát triển lĩnh vực bất động sản của tỉnh và thực hiện tốt Điều lệ của Hiệp hội; xử lý kỷ luật đối với hội viên vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội và thực hiện sai Điều lệ Hiệp hội.
1. Tập hợp, đoàn kết các thành viên trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển lĩnh vực bất động sản; đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
2. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách, các biện pháp liên quan đến lĩnh vực bất động sản theo quy định của pháp luật; hỗ trợ hội viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện phát triển bền vững lĩnh vực bất động sản.
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tổ chức giúp đỡ cho hội viên theo khả năng các nguồn lực của Hiệp hội trong khuôn khổ pháp luật; tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa các hội viên trong công tác phát triển lĩnh vực bất động sản và liên quan đến bất động sản theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức về luật pháp, về kinh tế thị trường, môi trường, nghiệp vụ, khoa học - công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, hội nhập quốc tế và đầu tư, sở hữu trí tuệ... cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan quản lý của tỉnh, các đơn vị có chức năng để thường xuyên Cập nhật và cung cấp cho các hội viên về chính sách, pháp luật và các chủ trương của nhà nước liên quan đến ngành, lĩnh vực bất động sản của Việt Nam theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho hội viên nâng cao kiến thức, chủ động trong công tác quản lý, phát triển lĩnh vực bất động sản, giúp hội viên phòng tránh được các rủi ro trong quá trình thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, giám sát hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước và điều lệ, quy chế, quy định hoặc những nội quy khác của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Giới thiệu thành tựu và năng lực của các hội viên.
9. Tổ chức các hoạt động dịch vụ khác liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
10. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong, ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện để phát triển ngành, lĩnh vực bất động sản của tỉnh.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các công việc khác khi được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức của Hiệp hội gồm có: Hội viên tổ chức và hội viên cá nhân:
- Hội viên tổ chức: Là các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến bất động sản trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật Việt Nam; tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, thì được Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc, học tập trên địa bàn tỉnh, hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên cá nhân của Hiệp hội;
b) Hội viên liên kết của Hiệp hội: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét công nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự của Hiệp hội:
Công dân và tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội cũng như của các hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam, tán thành Điều lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.
Hội viên danh dự có khả năng đóng góp quan trọng làm tăng hiệu quả hoạt động Hiệp hội, được Ban Chấp hành mời làm cố vấn của Hiệp hội.
Hiệp hội có thể mời và suy tôn một nhà lãnh đạo có tâm huyết và nhiệt tình giúp đỡ, xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân bất động sản làm Chủ tịch danh dự của Hiệp hội. Việc mời Chủ tịch danh dự của Hiệp hội do đại hội hoặc Ban Chấp hành quyết định trong nhiệm kỳ đại hội.
Hội viên danh dự và cố vấn được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban chấp hành, Ban kiểm tra của Hiệp hội.
Hội viên danh dự và cố vấn được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban chấp hành, Ban kiểm tra của Hiệp hội.
2. Tiêu chuẩn trở thành hội viên của Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp hội):
a) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;
b) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
đ) Các tổ chức, cá nhân của tỉnh chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục, đóng hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được Thẻ Hội viên của Hiệp hội;
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tham gia Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.
2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản trên phạm vi tỉnh Khánh Hòa và cả nước.
3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong việc xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực bất động sản và các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động bất động sản do Hiệp hội tổ chức hoặc được Hiệp hội mời tham gia.
4. Tham gia các công việc của Hiệp hội; được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu.
5. Được dự đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý bằng văn bản của Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.
7. Trong trường hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá thời gian của 01 (một) năm của 01 (một) nhiệm kỳ của Hiệp hội và trong trường hợp này hội viên phải có đơn chính thức gửi tới Ban Chấp hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, trong đó có nêu rõ lý do và thời gian xin tạm dừng hoạt động trong tư cách hội viên của mình đối với Hiệp hội; trong thời gian hội viên đề nghị tạm dừng hoạt động tư cách hội viên của mình đối với Hiệp hội thì hội viên không phải tham gia đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội nhưng vẫn phải tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí của hội viên cho Hiệp hội (tiền hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).
8. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
9. Được khen thưởng về thành tích hoạt động trong công tác thuộc về ngành, lĩnh vực bất động sản trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp hội.
10. Được sử dụng hình ảnh và thông tin thuộc quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
11. Được cấp Thẻ Hội viên của Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ, nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình để Hiệp hội có đủ thông tin phục vụ những vấn đề hội viên có yêu cầu.
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội khi được mời.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội của Hiệp hội hoặc Ban Chấp hành Hiệp hội đề ra.
7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban Chấp hành Hiệp hội phân công bằng văn bản.
8. Thực hiện chế độ báo cáo lên cơ quan Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi hội.
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
Việc công nhận hội viên mới được thực hiện theo đúng các quy định tại Điều lệ này.
- Hồ sơ xin gia nhập Hiệp hội, gồm đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội theo mẫu của Hiệp hội;
- Ban Thường trực Hiệp hội xem xét và ra quyết định công nhận hội viên chính thức trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn xin gia nhập Hiệp hội. Khi nhận được quyết định công nhận, hội viên mới có nghĩa vụ đóng hội phí gia nhập Hiệp hội (theo mức quy định của Hiệp hội). Tổ chức, cá nhân chính thức trở thành hội viên kể từ ngày được Ban Thường trực Hiệp hội ra quyết định công nhận;
Trường hợp bị từ chối, Ban Thường trực Hiệp hội thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân biết. Tổ chức, cá nhân có thể khiếu nại lên Ban Chấp hành. Quyết định của Ban Chấp hành là quyết định cuối cùng.
2. Thủ tục xin ra khỏi Hiệp hội:
- Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, gửi đơn cho Ban Thường trực Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường trực Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Ban Thường trực Hiệp hội thông báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết (thời gian chậm nhất phải thông báo cho các hội viên của Hiệp hội biết là không quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày có các quyết định chính thức có hiệu lực thi hành về việc các hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên).
3. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;
- Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:
+ Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
+ Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội.
- Tất cả các hội viên (chính thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội.
Điều 12. Nguyên tắc tổ chức của Hiệp hội
1. Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa các hội viên, thực hiện chế độ dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số và được cụ thể hóa bằng các quy chế, quy định do Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, các quyết định khác của Hiệp hội chỉ có giá trị và hợp lệ khi được trên 1/2 (một phần hai) số người tham dự tán thành và tuân thủ theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
Điều 13. Cơ cấu, tổ chức của Hiệp hội
1. Hiệp hội được tổ chức hoạt động theo mô hình sau:
a) Đại hội;
b) Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Ban Thường trực hiệp hội;
d) Ban Kiểm tra Hiệp hội;
e) Văn phòng Hiệp hội;
f) Các Ban chuyên môn của Hiệp hội (nếu cần thiết);
g) Cơ quan thông tin ngôn luận của Hiệp hội (nếu cần thiết) theo quy định của pháp luật;
h) Các Chi hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và chương trình, phương hướng hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra và các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội (hoặc có thể giao cho BCH bầu Ban Thường trực, Ban Kiểm tra và các chức danh lãnh đạo do Đại hội quyết định);
đ) Quyết định mức đóng hội phí của hội viên; hoặc quyết định việc ủy quyền cho Ban Chấp hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội trong các năm giữa hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ đến kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán trong Ban Chấp hành Hiệp hội về vấn đề hội phí này và việc quyết định này của Ban Chấp hành không được trái với Điều lệ cũng như quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội;
e) Quyết định việc cho phép Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện việc bầu và miễn nhiệm chức danh Tổng Thư ký Hiệp hội;
g) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
h) Thảo luận và thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua nghị quyết, quyết định những vấn đề quan trọng của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội 06 (sáu) tháng họp 01 (một) lần trong 01 (một) năm hoặc chỉ họp 01 (một) lần trong năm và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc của Chủ tịch Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng thư ký và các Ủy viên.
4. Ban chấp hành Hiệp hội được bầu trong số hội viên chính thức của Hiệp hội; số lượng thành viên, tiêu chuẩn, cơ cấu của Ban Chấp hành do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu tại Đại hội Hiệp hội; Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội nhiệm kỳ bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay; người trúng cử phải đạt trên 1/2 số phiếu hợp lệ; trong trường hợp cần thiết, có thể bầu bổ sung hoặc thay đổi một số Ủy viên Ban Chấp hành theo quy định của Điều lệ này nhưng không được quá 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành tại thời điểm bổ sung thay đổi.
5. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.
6. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe để đảm nhận công việc được giao.
7. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ và không hạn chế số nhiệm kỳ tham gia; nhưng cũng có thể bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo Đơn đề nghị của trên 1/2 số hội viên chính thức của Hiệp hội hoặc của 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
8. Việc chấm dứt tư cách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định tại Điều 17 Điều lệ này.
9. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là Ủy viên của Ban Chấp hành Hiệp hội; người thay thế phải được trên 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
10. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.
11. Tuỳ theo yêu cầu, Ban Chấp hành Hiệp hội có thể cử ra hoặc thành lập các Ban Chuyên môn giúp việc cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
12. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có thể ủy quyền cho Ban Thường trực Hiệp hội quyết định một số vấn đề: giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, đơn vị trực thuộc của Hiệp hội; xét kết nạp, kỷ luật hội viên; quyết định nhân sự phụ trách của các ban chuyên môn, các bộ phận thuộc văn phòng Hiệp hội… Ban Thường trực Hiệp hội quyết định các nội dung theo ủy quyền phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và đề ra những biện pháp để thực hiện Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội.
2. Ra nghị quyết về chương trình công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu, chi hàng năm của Hiệp hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội; bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội sau đây (nếu có): Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Bầu bổ sung hoặc thay đổi các Ủy viên Ban Chấp hành (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhưng không được quá 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hiện có tại thời điểm bổ sung và thay đổi.
5. Bãi miễn chức danh Ủy viên Ban Thường trực Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
6. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên và chuẩn bị các vấn đề liên quan cho Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội hoặc các vấn đề khác nếu được Đại hội ủy quyền cho phép theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với các quy định của pháp luật.
7. Quyết định phê duyệt về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như bố trí nhân sự phụ trách của các ban chuyên môn, các bộ phận thuộc văn phòng Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
9. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
11. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ sở, các tổ chức, đơn vị trực thuộc của Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp hội.
12. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.
13. Định kỳ kiểm tra, giám sát về những quyết định, hoạt động của Ban Thường trực, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 17. Quy định về việc chấm dứt tư cách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Tư cách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội thường xuyên, liên tục không tham gia các hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội mà không có lý do hợp lý, chính đáng báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản;
b) Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành khi Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, điều lệ, nghị quyết của Hiệp hội hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội (trừ trường hợp bất khả kháng và các trường hợp có lý do chính đáng, hợp lý khác được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội);
c) Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách Ủy viên Ban Chấp hành của Hiệp hội.
2. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội tự nguyện xin rút ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội, gửi đơn cho Ban Thường trực Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Thường trực Hiệp hội thay mặt BCH Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Ban Thường trực Hiệp hội thay mặt BCH ra thông báo bằng văn bản về việc miễn nhiệm và bãi nhiệm tư cách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội và danh sách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội xin rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội theo Nghị quyết và các quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội được thực hiện theo các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội cho tất cả các hội viên của Hiệp hội và các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khác còn lại của Hiệp hội biết (thời gian chậm nhất phải thông báo cho các hội viên của Hiệp hội và các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khác còn lại của hiệp hội biết không quá 60 ngày tính từ ngày có các quyết định chính thức có hiệu lực thi hành về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội và danh sách Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội xin rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội).
Điều 18. Ban Thường trực Hiệp hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do BCH quyết định; nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành Hiệp hội triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của BCH; lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị các nội dung như: báo cáo, nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội. Dự thảo về các chương trình hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội; quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội;
d) Xem xét, đề nghị Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định việc bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành mới theo quy định Điều lệ Hiệp hội;
đ) Quyết định việc kết nạp các hội viên mới của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;
e) Thay mặt Hiệp hội thực hiện các nhiệm vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại mà Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
g) Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoặc Hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội tại kỳ họp gần nhất để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường trực mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội, hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường trực;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường trực tham dự họp. Ban thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của ban Thường trực được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 19. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định; nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hiệp hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội;
b) Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của BCH Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước Đại hội Hiệp hội về hoạt động của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra Hiệp hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra Hiệp hội đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các Quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành Ban Thường trực Hiệp hội và bộ phận thường trực Hiệp hội;
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội; có quyền bổ sung và thay đổi không quá 1/3 số thành viên trong Ban Thường trực Hiệp hội, nếu trên 1/3 phải xin ý kiến Ban Chấp hành.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội;
- Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng và kỷ luật các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại bộ phận của Hiệp hội, theo quy định của Bộ Luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
Điều 21. Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký Hiệp hội
1. Tổng Thư ký Hiệp hội:
a) Tổng thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội thông qua;
b) Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm, có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
c) Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường trực thông qua rồi báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Quản lý tài liệu của Hiệp hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội Hiệp hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường trực Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của văn phòng Hiệp hội.
- Đôn đốc các tổ chức cơ sở trực thuộc, các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội và Ban Thường trực Hiệp hội
2. Phó Tổng Thư ký Hiệp hội:
a) Phó Tổng Thư ký Hiệp hội do Tổng Thư ký Hiệp hội đề nghị và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản và trình Chủ tịch Hiệp hội để Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định bổ nhiệm;
b) Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng Thư ký Hiệp hội, thực hiện những công việc được Tổng Thư ký Hiệp hội phân công và thay mặt Tổng Thư ký Hiệp hội khi Tổng Thư ký Hiệp hội vắng mặt hoặc ủy quyền theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;
c) Phó Tổng Thư ký Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
Điều 22. Ban Cố vấn, Văn phòng và các Ban chuyên môn của Hiệp hội
1. Ban Cố vấn do Ban chấp hành thành lập nếu thấy cần thiết, gồm những chuyên gia có uy tín và kinh nghiệm về lĩnh vực pháp luật và hoạt động sản xuất kinh doanh;
Ban Cố vấn có nhiệm vụ: Tham mưu, tư vấn cho Ban chấp hành những vấn đề pháp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh và việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội.
2. Văn phòng Hiệp hội do Tổng Thư ký phụ trách là bộ phận thường trực giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội, gồm: Chánh Văn phòng và các nhân viên giúp việc Chánh văn phòng.
3. Trong quá trình hoạt động và phát triển của Hiệp hội, Ban Chấp hành sẽ quyết định thành lập:
- Các Ban chuyên môn để hỗ trợ và giúp việc cho Ban Chấp hành;
- Các tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật
4. Kinh phí hoạt động của văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội do Tổng Thư ký Hiệp hội dự trù trình Ban Thường trực Hiệp hội phê duyệt theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 23. Chi hội và nhiệm vụ của chi hội
1. Chi hội:
a) Việc thành lập chi hội của Hiệp hội phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Chi hội của Hiệp hội hoạt động theo Quy chế được Ban chấp hành Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Mỗi tổ chức có từ 05 (năm) hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội;
d) Ban lãnh đạo cao nhất của Chi hội do do Ban Thường trực ra quyết định theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
đ) Việc thành lập Chi hội được tổ chức theo từng địa phương hoặc từng vùng trên phạm vi trong tỉnh, tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội và phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc thành lập Chi hội.
2. Nhiệm vụ của Chi hội:
a) Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, quy định của Hiệp hội và Chi hội;
b) Tuyên truyền phát triển hội viên mới và mở rộng uy tín của Hiệp hội;
c) Tổ chức các buổi sinh hoạt, học tập, tham quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Tổ chức các hoạt động tiếp thị theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhằm thúc đẩy hoạt động của Chi hội;
đ) Chi hội chấp hành chế độ báo cáo định kỳ với Hiệp hội theo quy định của Ban chấp hành Hiệp hội.
Điều 24. Hiệp hội thiết lập mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan để nắm bắt chủ trương, pháp luật trong phát triển ngành nghề, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan này để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hiệp hội.
Điều 25. Liên hệ với các Hội, Hiệp hội ngành nghề khác trong nước và nước ngoài để trao đổi, học tập kinh nghiệm trong việc tổ chức, tập hợp hội viên phát triển ngành nghề.
CHIA TÁCH, SÁT NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ, VÀ ĐỔI TÊN HIỆP HỘI
Điều 26. Chia, tách, sát nhập, hợp nhất
Việc chia, tách, sát nhập, hợp nhất Hiệp hội được đưa ra thảo luận trong Ban Chấp hành, chọn ra ít nhất hai phương án thông qua việc bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai dựa trên các phương án được Chủ tịch Hiệp hội đề xuất để trình Đại hội Hiệp hội quyết định. Sau khi có nghị quyết của Đại hội Hiệp hội về việc chia, tách, sát nhập, hợp nhất của Hiệp hội. Hiệp hội trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 27: Giải quyết tài sản, tài chính khi Hiệp hội hợp nhất, sáp nhập, chia, tách.
1. Giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội khi hợp nhất:
a) Sau khi hợp nhất Hiệp hội thành Hội mới, Hiệp hội cũ chấm dứt tồn tại, Hội mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà Hiệp hội cũ đang thực hiện;
b) Tài sản, tài chính của Hiệp hội hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho Hội mới.
2. Giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội khi sáp nhập:
a) Hiệp hội được sáp nhập vào Hội khác, thì tài sản, tài chính của Hiệp hội được sáp nhập chuyển giao cho Hội sáp nhập;
b) Hiệp hội sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài chính hiện có, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực hiện của Hiệp hội được sáp nhập.
3. Giải quyết tài sản, tài chính của Hiệp hội khi chia, tách:
a) Sau khi chia Hiệp Hội, Hiệp hội bị chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao cho Hội mới theo quyết định chia Hiệp hội;
b) Sau khi tách, Hiệp hội thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp với mục đích hoạt động của Hiệp hội.
1. Hiệp hội tự giải thể
a) Hiệp hội tự giải thể trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn hoạt động;
- Theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;
- Mục đích đã hoàn thành.
b) Trách nhiệm của Ban chấp hành Hiệp hội khi Hiệp hội tự giải thể:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các quy định phát luật hiện hành.
2. Hiệp hội bị giải thể.
Hiệp hội bị giải thể trong các trường hợp sau:
a) Hội không hoạt động liên tục 12 tháng (Mười hai tháng);
b) Khi có nghị quyết của đại hội về việc Hiệp hội tự giải thể mà BCH Hiệp hội không chấp hành.
c) Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
3. Quyết định việc giải thể Hội.
Hiệp hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày có quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 29. Giải quyết tài sản, tài chính khi Hiệp hội giải thể.
1. Hiệp hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản của Hiệp hội được giải quyết như sau:
a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (UBND tỉnh Khánh Hòa) quyết định;
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp hội, mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Hiệp hội quyết định theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
Trường hợp Hiệp hội bị giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể, thì Hiệp hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, Hiệp hội không được hoạt động.
Trường hợp cần đổi tên Hiệp hội cho phù hợp với tính chất hoạt động của Hiệp hội và những mục đích ý nghĩa khác… thì thông qua Đại hội nhiệm kỳ, hoặc Đại hội bất thường để báo cáo trước Đại hội, phải được sự nhất trí trên 1/2 đại biểu chính thức nhất trí, sau đó Ban chấp hành Hiệp hội tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 32. Tài chính của Hiệp hội có từ những nguồn thu sau đây.
1. Hội phí hàng năm của hội viên.
2. Các khoản thu do hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 33. Sử dụng tài chính của Hiệp hội.
1.Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình cho những việc sau đây:
a) Trang trải các chi phí cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Trả lương cho cán bộ công nhân viên chuyên trách của Hiệp hội;
c) Các chi phí cần thiết hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo quy chế do văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường trực Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội thu được theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho các hội viên.
Điều 34. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản.
1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra Hiệp hội có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm trước Hội nghị thường niên của Hiệp hội và trước Đại hội của Hiệp hội.
Điều 35. Khen thưởng và kỷ luật.
1. Các tổ chức và cá nhân là hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Các tổ chức và cá nhân là hội viên của Hiệp hội vi phạm điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội xây dựng các quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức khen thưởng và kỷ luật trong Hiệp hội và các quy định này không được trái với các quy định hiện hành của pháp luật quy định về việc khen thưởng và kỷ luật.
1. Bản Điều lệ này có 09 (chín) Chương, 36 (ba mươi sáu) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ I (2017 - 2022) của Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa thông qua ngày 12 tháng 3 năm 2017 tại thành phố Nha Trang.
2. Điều lệ của Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa có giá trị thi hành theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Khánh Hòa và chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
3. Điều lệ Hiệp hội sẽ không còn hiệu lực thi hành khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này.
5. Tất cả các hội viên của Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa có trách nhiệm thực hiện bản Điều lệ này./.
- 1Quyết định 1796/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 2607/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Dược liệu tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (sửa đổi, bổ sung)
- 4Quyết định 7828/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Vận tải thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 1152/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị, nhiệm kỳ 2023-2028
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Thông tư 03/2014/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 1796/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 2607/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Dược liệu tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (sửa đổi, bổ sung)
- 11Quyết định 7828/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Vận tải thành phố Hà Nội
- 12Quyết định 1152/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản tỉnh Quảng Trị, nhiệm kỳ 2023-2028
Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa
- Số hiệu: 786/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Đắc Tài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực