Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH LAI CHÂU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 783/QĐ-BCĐ | Lai Châu, ngày 13 tháng 09 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LAI CHÂU
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Quyết định số 764/QĐ-UBND ngày 17/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 751/TTr-STTTT ngày 30/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu.
(Có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; thành viên Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 783/QĐ-BCĐ, ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và nguyên tắc chỉ đạo điều hành công việc của Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu (viết tắt là Ban Chỉ đạo) nhằm tham mưu giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời, hiệu quả, đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Ban Chỉ đạo hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Chỉ đạo và theo Quy chế do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định ban hành.
Điều 3. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan trường trực Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất và những công việc do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 4. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách tỉnh cấp và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Thông tin và Truyền thông.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xem xét quyết định chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, giải pháp đầu tư, quản lý và phát triển các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh; kế hoạch công tác thông tin đối ngoại hàng năm; kế hoạch ngân sách hàng năm đảm bảo triển khai hiệu quả công tác thông tin đối ngoại của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức thảo luận, quyết định các nội dung công tác trọng tâm, chương trình làm việc hàng năm, kế hoạch triển khai các nhiệm vụ nhằm quản lý và phát triển các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
4. Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền về công tác thông tin đối ngoại. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
6. Nghiên cứu, xem xét các vấn đề phức tạp liên quan đến công tác thông tin đối ngoại của tỉnh để tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác thông tin đối ngoại và nhiệm vụ đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động của cá nhân trong hoạt động. Các thành viên thảo luận, đóng góp ý kiến, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo khi ký các văn bản của Ban Chỉ đạo, sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo khi ký các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động công tác thông tin đối ngoại của tỉnh theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo, sử dụng con dấu của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công, trực tiếp chỉ đạo ngành phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình trước Ban Chỉ đạo, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng/lần và họp đột xuất khi có yêu cầu. Tài liệu và kinh phí họp Ban Chỉ đạo do cơ quan thường trực chuẩn bị.
Các thành viên Ban Chỉ đạo phải dự họp đầy đủ, trường hợp vắng mặt phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc thông báo Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo, đồng thời cử người đại diện là lãnh đạo trực tiếp phụ trách lĩnh vực thông tin đối ngoại để dự họp cũng như đề xuất ý kiến thuộc phạm vi lĩnh vực của đơn vị và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người được cử đi dự họp thay.
5. Trường hợp không tổ chức họp, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm gửi tài liệu cho các thành viên Ban Chỉ đạo để xin ý kiến, tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
6. Ban Chỉ đạo tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả hoạt động từng năm và đề ra nhiệm vụ giải pháp thực hiện các nhiệm vụ năm theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình công tác về thông tin đối ngoại; quyết định kế hoạch, chương trình công tác và các vấn đề khác thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban.
3. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Trong trường hợp không họp được Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban trực tiếp quyết định các công việc cần thiết thuộc phạm vi hoạt động của Ban Chỉ đạo để đáp ứng yêu cầu công tác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo tại phiên họp Ban Chỉ đạo gần nhất.
Điều 8. Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo; phối hợp triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thông tin đối ngoại của Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng Ban.
2. Giúp Trưởng Ban chuẩn bị nội dung, chương trình và triệu tập các cuộc họp định kỳ, đột xuất; xử lý công việc thường xuyên; chủ trì một số cuộc họp và ký một số văn bản khi được Trưởng Ban ủy quyền.
3. Định kỳ hoặc đột xuất trực tiếp báo cáo với Trưởng Ban về tình hình, kết quả công tác thông tin đối ngoại của tỉnh, hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
4. Giúp Trưởng Ban trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động và quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng nội dung, chương trình hoạt động và dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách về thông tin đối ngoại. Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền.
7. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn nội dung công tác thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin đối ngoại; Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng Quốc tế.
8. Chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh theo dõi, nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động đến địa phương và chủ động trong việc đính chính, phản bác lại các nội dung thông tin xuyên tạc, sai sự thật.
9. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh; tham gia các lớp tập huấn do Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Ngoại giao tổ chức về công tác thông tin đối ngoại.
10. Phối hợp với Sở Ngoại vụ quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài tại Lai Châu; theo dõi, tổng hợp và xây dựng dự thảo báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
11. Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh trong việc theo dõi, quản lý việc nhập khẩu, xuất khẩu sách, báo, tạp chí, băng đĩa có nội dung liên quan đến Lai Châu; phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
12. Chủ trì, phối hợp biên soạn và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
13. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện kế hoạch công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị; tổng kết hoạt động công tác thông tin đối ngoại.
14. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
15. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị thực hiện công tác thông tin đối ngoại theo định kỳ.
Điều 9. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trong công tác thông tin đối ngoại của tỉnh, đặc biệt là các vấn đề tôn giáo, dân tộc, nhân quyền, dân chủ, biển, đảo, biên giới.
2. Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh triển khai tuyên truyền về các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công.
Điều 10. Các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về những nhiệm vụ được phân công.
1.2. Chủ động đề xuất, kiến nghị với Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về các chủ trương, định hướng, giải pháp, biện pháp thực hiện công tác thông tin đối ngoại của tỉnh một cách có hiệu quả, nhất là những chủ trương, giải pháp gắn với lĩnh vực, chuyên môn được phân công trực tiếp phụ trách, quản lý.
1.3. Các thành viên Ban Chỉ đạo được sử dụng bộ máy của cơ quan, tổ chức do mình quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công.
1.4. Đề xuất thực hiện nhiệm vụ hằng năm và dự toán kinh phí tổ chức các hoạt động thông tin đối ngoại của đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1.5. Cung cấp thông tin đối ngoại thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình cho các thành viên khác trong Ban Chỉ đạo khi có yêu cầu,
1.6. Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công.
2. Nhiệm vụ cụ thể của một số thành viên
2.1. Đại diện lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tham mưu giúp Trưởng ban trong việc thẩm định kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính về thông tin đối ngoại do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Định kỳ và đột xuất cung cấp các thông tin về chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực đối ngoại của tỉnh cho Trưởng Ban chỉ đạo và cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
c) Phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Giám sát việc triển khai thực hiện các quy định, chế độ, chính sách về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2.2. Đại diện lãnh đạo Sở Ngoại vụ
a) Làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại, phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh ở nước ngoài; theo dõi, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài về tỉnh Lai Châu.
đ) Phối hợp hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh; phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế, tin trong nước liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
e) Quản lý, hướng dẫn các đoàn báo chí nước ngoài đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh ở trong nước và ở nước ngoài; tham mưu nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài theo sự phân công, chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
h) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
i) Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền.
k) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức biên dịch các ấn phẩm, tài liệu sang tiếng nước ngoài để cung cấp thông tin, quảng bá hình ảnh tỉnh Lai Châu ra nước ngoài.
l) Chủ trì đưa tin về các hoạt động của người Việt Nam; phối hợp các hoạt động thông tin đối ngoại với công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
m) Tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc gắn kết công tác thông tin đối ngoại với hoạt động ngoại giao văn hóa.
2.3. Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ
a) Giúp Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện rà soát, thống kê nhân sự làm công tác thông tin đối ngoại; đề xuất phương án bố trí, sắp xếp biên chế cán bộ thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại của tỉnh đảm bảo phù hợp.
b) Phối hợp với cơ quan thường trực đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
2.4. Đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch để quảng bá những nét đẹp về vùng đất, con người và những giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh Lai Châu để thu hút phát triển du lịch và hợp tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh Lai Châu.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý việc xuất nhập khẩu văn hóa phẩm trên địa bàn tỉnh; phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của tỉnh thông qua các hoạt động văn hóa để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Phối hợp với cơ quan thường trực và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
d) Sử dụng có hiệu quả và tạo điều kiện cho các cơ quan liên quan sử dụng các thiết chế văn hóa do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại.
2.5. Đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn và phát hành các tài liệu giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh và môi trường đầu tư của tỉnh Lai Châu và danh mục các dự án gọi vốn đầu tư vào tỉnh Lai Châu.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên cập nhật và cung cấp kịp thời thông tin về chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh để thu hút các nguồn vốn, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển trong tỉnh.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách và những thành tựu phát triển kinh tế của Lai Châu làm cơ sở tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh Lai Châu; chủ trì tăng cường cải thiện về số lượng, chất lượng các dự án nhằm kêu gọi đầu tư tại các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI; chủ trì tổ chức tham gia các hội nghị, hội chợ, diễn đàn về xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước để tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh, tiềm năng, lợi thế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Lai Châu đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh.
2.6. Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bảo đảm nguồn, kinh phí cho hoạt động triển khai các nhiệm vụ thông tin đối ngoại theo Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh.
2.7. Đại diện lãnh đạo Sơ Công Thương
a) Chủ trì cung cấp thông tin về các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến công tác hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động xúc tiến thương mại trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; giới thiệu, quảng bá các thành tựu, tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm hàng hóa của địa phương.
c) Xây dựng các dự án thu hút đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực ngành; tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ thương mại (mời gọi các nước trong khu vực tham gia), đồng thời tham gia các cuộc hội chợ thương mại của các nước trong khu vực thông qua đó để giới thiệu quảng bá các sản phẩm, tiềm năng, thế mạnh và các thương hiệu của các doanh nghiệp trong tỉnh đến với các nước khác.
2.8. Đại diện lãnh đạo Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin và công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các ngành chức năng theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá chính quyền địa phương và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn thông tin trên mạng internet không để xảy ra việc lợi dụng các hoạt động giao lưu, hợp tác văn hóa, triển lãm về văn hóa, nghệ thuật, hội chợ... gây mất an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Ngoại vụ quản lý phóng viên, các đoàn báo chí nước ngoài vào hoạt động tại Lai Châu và các đoàn công tác của Lai Châu ra nước ngoài bảo đảm theo đúng quy định của Nhà nước.
2.9. Đại diện lãnh đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại khu vực biên giới của tỉnh. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo kịp thời định hướng thông tin đối ngoại về các vấn đề đảm bảo an ninh, quốc phòng, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
2.10. Đại diện lãnh đạo Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
a) Tăng cường hợp tác với Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố trong cả nước quảng bá hình ảnh Lai Châu.
b) Mở chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và người Lai Châu; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chính sách thu hút đầu tư của các tỉnh thành trong nước và nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh; về tình hình, diễn biến của công tác quản lý bảo vệ đường biên, mốc giới trên địa bàn tỉnh.
2.11. Đại diện lãnh đạo Báo Lai Châu
a) Nâng cao chất lượng thông tin đối ngoại trên các số báo, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và người Lai Châu; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh, về tình hình, diễn biến của công tác quản lý bảo vệ đường biên, mốc giới trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và duy trì chuyên mục thông tin tuyên truyền các hoạt động đối ngoại, các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh. Ra số báo đặc biệt trong dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh; trong các sự kiện lớn về hoạt động đối ngoại.
1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), cuối năm (trước ngày 20/11) các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản tình hình triển khai các nhiệm vụ được giao, cũng như các vấn đề liên quan; khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp thực hiện và gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo của tỉnh.
2. Khi có yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo, các đơn vị liên quan xây dựng báo cáo và gửi về cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động thông tin đối ngoại được khen thưởng theo quy định của pháp luật; phát hiện xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Cơ quan đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các thành viên Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại của tỉnh và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đề xuất, trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2408/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2020
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 796/KH.UBND.VX năm 2016 công tác thông tin đối ngoại giai đoạn 2016-2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Kế hoạch 686/KH-UBND năm 2016 hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 5Kế hoạch 11/KH-UBND công tác thông tin đối ngoại tỉnh Cà Mau năm 2107
- 6Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 công tác đối ngoại giai đoạn 2016-2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 312/2005/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 1Quyết định 2408/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2020
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu
- 4Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 5Kế hoạch 796/KH.UBND.VX năm 2016 công tác thông tin đối ngoại giai đoạn 2016-2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Kế hoạch 686/KH-UBND năm 2016 hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 7Kế hoạch 11/KH-UBND công tác thông tin đối ngoại tỉnh Cà Mau năm 2107
- 8Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 công tác đối ngoại giai đoạn 2016-2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 312/2005/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 783/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 783/QĐ-BCĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Tống Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra