Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2021/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 02 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1207/TTr-STP ngày 18 tháng 10 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Quốc Văn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 78/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và hoạt động phối hợp; sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và trách nhiệm của các cơ quan, địa phương trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây viết là UBND cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch.

2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật; nâng cao hiệu quả thực hiện các nội dung liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định.

4. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.

5. Đảm bảo huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội khác và nhân dân vào hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.

3. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.

4. Thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin tình hình thi hành pháp luật.

5. Xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

6. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức.

7. Báo cáo kết quả về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Cung cấp thông tin bằng văn bản, tài liệu có liên quan.

2. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

3. Trao đổi, tọa đàm tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.

4. Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 5. Phối hợp xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành và thực tiễn thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch để tổ chức thực hiện và gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

2. Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh và thực tiễn thi hành pháp luật của cơ quan, địa phương, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, địa phương mình trước ngày 15 tháng 02 của năm kế hoạch, gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

Các cơ quan, địa phương không liên quan đến lĩnh vực trọng tâm, liên ngành theo dõi, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương chủ động lựa chọn lĩnh vực pháp luật chuyên ngành cụ thể để theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

3. UBND cấp huyện chỉ đạo và hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương.

4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật gồm các nội dung chủ yếu được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

Điều 6. Phối hợp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật

1. Phạm vi trách nhiệm kiểm tra

a) Hằng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên ngành ở địa phương.

Đối tượng kiểm tra gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý ở địa phương.

b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, địa phương mình.

2. Kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Nội dung kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

3. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành

Nội dung kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành và kiểm tra tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm của địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

4. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra tình hình thi hành pháp luật

a) Việc tổ chức thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.

b) Sở Tư pháp chủ trì tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra. Việc ủy quyền thành lập Đoàn kiểm tra được thực hiện trong kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm của UBND tỉnh.

c) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm cử đại diện tham gia thành viên đoàn kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.

Điều 7. Phối hợp điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật

1. Sở Tư pháp chủ trì tiến hành tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công quản lý.

Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động điều tra, khảo sát theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, địa phương mình.

3. Việc điều tra, khảo sát được thực hiện thông qua phiếu khảo sát, hội thảo, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác. Căn cứ yêu cầu của việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật, cơ quan chủ trì huy động cộng tác viên tham gia hoạt động điều tra, khảo sát theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

 4. Nội dung điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.

5. Đối tượng chủ yếu được điều tra, khảo sát theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP gồm tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp đến việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực hoặc cá nhân am hiểu về lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát.

Điều 8. Phối hợp thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin tình hình thi hành pháp luật

1. Trách nhiệm thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật

a) Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.

b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương mình.

2. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật bao gồm những thông tin có nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và được thu thập, tiếp nhận từ các nguồn theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện sau khi thu thập, tiếp nhận thông tin có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh giá và kiểm tra tính xác thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý.

Trường hợp thông tin về tình hình thi hành pháp luật không thuộc thẩm quyền xử lý của mình, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền xử lý đồng thời chuyển đến Sở Tư pháp để hướng dẫn và theo dõi, tổng hợp.

Điều 9. Phối hợp xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật và các nguồn thông tin khác, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương mình và tổng hợp vào báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm của cơ quan, địa phương mình, gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành các hoạt động xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tham mưu, giúp UBND tỉnh xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh tiến hành các hoạt động xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP.

 3. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 10. Phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức

1. Việc phối hợp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại Điều 4 Quy chế này.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện phối hợp với các cơ quan tổ chức theo ngành dọc Trung ương đóng tại địa phương cùng cấp thông qua các hình thức quy định tại Điều 4 của Quy chế này để thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của mình.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực theo các nội dung sau đây:

a) Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử.

b) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật.

c) Hội Luật gia, Đoàn Luật sư cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật.

d) Hiệp hội doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề có liên quan khác.

đ) Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.

4. Đề nghị các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này kịp thời cung cấp thông tin bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì để tổng hợp, đánh giá tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

Điều 11. Phối hợp báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm.

a) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm của cơ quan, địa phương mình, gửi về Sở Tư pháp chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 của kỳ báo cáo.

b) Sở Tư pháp tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện gửi đến, tham mưu xây dựng báo cáo chung của UBND tỉnh về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo.

c) Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP.

d) UBND cấp huyện chỉ đạo và tổng hợp báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND cấp xã trong báo cáo của cấp mình gửi Sở Tư pháp.

2. Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật.

a) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo kết quả về tình hình xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý theo chỉ đạo của UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền và gửi Sở Tư pháp trước ngày 25 tháng 3 của năm báo cáo.

Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP.

b) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của UBND tỉnh về tình hình xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền, gửi Bộ Tư pháp theo quy định.

3. Báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật.

Nội dung và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.

Chương III

CỘNG TÁC VIÊN VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT

Điều 12. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được huy động tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác viên.

a) Các tổ chức được huy động tham gia làm cộng tác viên phải có lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trừ cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước.

b) Cá nhân được huy động tham gia làm cộng tác viên phải am hiểu lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được huy động sự tham gia của cộng tác viên vào các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP và ký hợp đồng với cộng tác viên theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.

Điều 13. Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và ghi thành một mục riêng trong phân bổ dự toán ngân sách chi hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Sở Tư pháp ngoài việc lập dự toán kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm lập dự toán kinh phí đảm bảo cho kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm của UBND tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định và được ghi thành một mục riêng trong dự toán ngân sách chi hàng năm của Sở Tư pháp.

Điều 14. Bố trí công chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí công chức của cơ quan, địa phương làm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật ở cơ quan, địa phương mình.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này ở cơ quan, địa phương mình.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.