- 1Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 2Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Thông tư 10/2015/TT-BTP quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2016/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 21 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1715/STP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 14 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chỉ huy các lực lượng vũ trang trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và cơ chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật, điều chỉnh, kiến nghị xử lý các văn bản cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cho phù hợp với thực tế, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quan hệ phối hợp; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
1. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nguyên tắc, nội dung, hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Đảm bảo yêu cầu, nâng cao hiệu quả thực hiện các nội dung liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan phối hợp.
3. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn đảm bảo đồng bộ và có trọng tâm.
4. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
1. Xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật.
4. Kiểm tra việc thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
6. Thu thập thông tin theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực theo dõi.
7. Xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh ban hành; qua kết quả rà soát, kiến nghị HĐND, UBND tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi, thay thế, đình chỉ thi hành hoặc ban hành văn bản mới nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Theo thời hạn quy định, hàng năm gửi đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, đề nghị xây dựng Quyết định của UBND tỉnh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp);
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của UBND tỉnh và trình HĐND tỉnh Chương trình xây dựng Nghị quyết;
d) Thường xuyên theo dõi, đối chiếu với Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của UBND tỉnh để phát hiện các văn bản chưa được ban hành hoặc ban hành chậm hơn tiến độ, thời gian yêu cầu; xác định nguyên nhân và kiến nghị phương án xử lý; phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, kiểm tra, phát hiện các văn bản do UBND tỉnh ban hành có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không bảo đảm tính khả thi, không còn phù hợp với văn bản pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương để kiến nghị UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phối hợp trong xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện:
a) Thống kê nhu cầu tổ chức các đợt tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực theo dõi, đảm bảo sự phù hợp về lĩnh vực trọng tâm; theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành mình và kế hoạch chung của tỉnh;
b) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân (kiến nghị về nội dung, hình thức tập huấn bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thiết thực và gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh);
c) Đánh giá về thực trạng tổ chức, bộ máy và đội ngũ công chức làm công tác thi hành pháp luật trong lĩnh vực theo dõi; các điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Kiến nghị các biện pháp để nâng cao chất lượng theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực theo dõi.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện tham mưu giúp UBND tỉnh: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu đảm bảo các điều kiện cho việc thi hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương. Đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho việc thi hành pháp luật theo Kế hoạch được phê duyệt và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Phối hợp trong xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện căn cứ nguồn thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội; kết quả của hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; kết quả của hoạt động rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Phát hiện, lập danh mục các quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác; các vi phạm pháp luật phổ biến trong từng lĩnh vực cụ thể;
b) Đánh giá nguyên nhân của tình hình vi phạm quy định tại Điểm a Khoản này theo các tiêu chí về nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, công tác tổ chức thi hành pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguyên nhân khác;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã có hiệu lực; xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn và áp dụng pháp luật; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 8. Phối hợp trong hoạt động kiểm tra việc thi hành pháp luật
1. Căn cứ Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn có liên quan, xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, nhất là đối với các lĩnh vực trọng tâm hoặc kiểm tra UBND cấp dưới, kiểm tra đột xuất và kiểm tra theo kế hoạch hàng năm.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi có văn bản đề nghị của Sở Tư pháp có trách nhiệm cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra của tỉnh kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Các đơn vị được kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện thống kê các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai, đôn đốc thực hiện các quyết định áp dụng pháp luật do đơn vị mình ban hành liên quan đến lĩnh vực theo dõi; đồng thời, tổ chức đánh giá về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác trong hướng dẫn áp dụng pháp luật.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện, đánh giá về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác trong hướng dẫn áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật trên các lĩnh vực, ngành, địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong việc thu thập thông tin theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Phối hợp xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật (báo cáo hàng năm, báo cáo theo lĩnh vực, địa bàn quản lý, báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Trung ương, UBND tỉnh; báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật, báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền) gửi về Sở Tư pháp theo đúng thời hạn được xác định trong Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Đối với báo cáo năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 10 hàng năm.
3. UBND cấp xã thực hiện việc báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của UBND cấp huyện. Báo cáo hàng năm gửi về UBND cấp huyện trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cung cấp cấp thông tin (bằng văn bản) về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cung cấp thông tin (bằng văn bản) về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của Nhân dân thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh:
a) Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định;
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động theo quy định tại Điều 12, Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Các tổ chức hội:
a) Gửi văn bản cung cấp ý kiến, kiến nghị của các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật, tình hình tuân thủ pháp luật và các vấn đề có liên quan khác; kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thành hệ thống pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định;
b) Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động theo quy định tại Điều 12, Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
5. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình phối hợp với Sở Tư pháp thu thập ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
6. Cá nhân tham gia vào hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật bằng hình thức trực tiếp đến địa điểm Tiếp công dân của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phản ánh cung cấp thông tin về tình hình theo dõi pháp luật, tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 12, Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, trên cơ sở các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan phối hợp triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 501/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Kế hoạch 694/KH-UBND năm 2016 theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 6Quyết định 7168/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017
- 7Kế hoạch 41/KH-UBND kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật lĩnh vực phân bón trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 8Quyết định 343/QĐ-UBND Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017
- 9Quyết định 1319/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 10Quyết định 78/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 1Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 2Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Thông tư 10/2015/TT-BTP quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 501/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 19/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 10Kế hoạch 694/KH-UBND năm 2016 theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 11Quyết định 7168/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017
- 12Kế hoạch 41/KH-UBND kiểm tra công tác theo dõi thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật lĩnh vực phân bón trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017
- 13Quyết định 343/QĐ-UBND Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017
- 14Quyết định 1319/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 15Quyết định 4314/QĐ-UBND năm 2018 đính chính kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành năm 2016
- 16Quyết định 78/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 27/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết