- 1Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 2Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77 /2006/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 27 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị 10/2006/CT-TTg ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Sơn La” (Quy chế gồm 5 chương, 17 điều kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 115/2005/QĐ-UBND, ngày 24/11/2005 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA TỈNH SƠN LA
(Ban hành theo Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Mạng tin học diện rộng của tỉnh Sơn La, là mạng máy tính liên kết giữa Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh Sơn La và các mạng LAN của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã (gọi tắt là đơn vị), phục vụ việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị.
Mạng tin học diện rộng của tỉnh (gọi tắt là Mạng) gồm 2 bộ phận: mạng công vụ và mạng liên kết ngoài.
- Mạng công vụ: là phần mạng máy tính chỉ phục vụ trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Mạng liên kết ngoài: là phần mạng máy tính dùng để liên kết với các dịch vụ công cộng khác (Internet, dịch vụ công...).
Điều 2. Các dịch vụ kỹ thuật của Mạng (kể cả bộ phận mạng công vụ và mạng liên kết ngoài) gồm:
1. Cung cấp khai thác trực tuyến các kho dữ liệu, tài nguyên tại các Trung tâm dữ liệu (chỉ dùng cho bộ phận mạng công vụ);
2. Cung cấp thông tin thông qua giao diện WEB (Trang WebSite tỉnh Sơn La, Trang thông tin điện tử phục vụ điều hành tác nghiệp tỉnh Sơn La, Chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc);
3. Tổng hợp và cung cấp dữ liệu qua Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội;
4. Truyền tập tin và thông tin dữ liệu đa phương tiện;
5. Thư tín điện tử.
Điều 3. Đối tượng được phép sử dụng Mạng:
1. Các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, cán bộ, công chức và cá nhân tham gia Mạng công vụ được quyền truy cập trực tuyến và được phép khai thác các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, được quyền khai thác toàn bộ các dịch vụ của Mạng khi được cấp quyền;
2. Các tổ chức, cá nhân được tham gia khai thác các dịch vụ của phần mạng liên kết ngoài;
3. Các mạng thành viên được phép kết nối theo kiểu mạng cục bộ với mạng cục bộ (LAN to LAN) để khai thác các dịch vụ của Mạng theo thẩm quyền cho phép.
Điều 4. Ban quản lý Mạng, do UBND tỉnh quyết định thành lập, Trưởng ban là Chánh hoặc Phó Văn phòng UBND tỉnh, Trung tâm Tin học Văn phòng UBND tỉnh làm nhiệm vụ kỹ thuật quản trị hệ thống Mạng.
Điều 5. Các cá nhân tham gia vào Mạng thông qua mạng cục bộ tại đơn vị quản lý của mình và phải tuân theo các quy định sau:
1. Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị do đơn vị giao và được quyền sử dụng các trang thiết bị theo quy định. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị thì phải ghi lại nguyên nhân và báo cáo cho bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị biết để xử lý;
2. Được quyền khai thác các tài nguyên trên Mạng (cơ sở dữ liệu, phần mềm, thông tin chỉ đạo, điều hành của tỉnh và các thông tin khác,...) theo đúng quyền hạn do Thủ trưởng đơn vị quy định và được bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị phân cấp, phân quyền truy nhập thông tin trên Mạng;
3. Không được tự ý di chuyển đường cáp và các thiết bị Mạng; không được can thiệp vào phần cứng của các thiết bị tin học.
4. Không được tự ý cài đặt các phần mềm vào máy trạm nếu không được sự đồng ý của bộ phận quản trị hệ thống; không được tự ý xoá bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt trên Mạng;
5. Không được tiết lộ mật khẩu truy cập vào Mạng; phải tuân thủ các quy định cụ thể về truy nhập, khai thác sử dụng máy tính... do bộ phận quản trị hệ thống đề xuất và được Thủ trưởng đơn vị thông qua.
Điều 6. Mạng cục bộ trong các đơn vị phải có bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống gồm: quản trị mạng và quản lý các thiết bị tin học, quản trị các cơ sở dữ liệu, quản lý các phần mềm và thông tin trên mạng cục bộ đó. Bộ phận quản trị này có các chức năng, nhiệm vụ sau:
1. Đảm bảo sự kết nối thông suốt mạng cục bộ của đơn vị với máy chủ của Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh;
2. Quản lý máy chủ, đường cáp và các thiết bị mạng (Hub, Switch, Connector, Firewall, Router, Modem, ...);
3. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên mạng do mình quản lý khi có nhu cầu; Đối với các thiết bị do Văn phòng UBND tỉnh cung cấp, trong thời gian bảo hành, khi có sự cố xảy ra phải thông báo ngay cho quản trị hệ thống của Trung tâm tin học tỉnh biết, phối hợp với đơn vị cung cấp thiết bị kịp thời xử lý;
4. Đảm bảo cho mạng cục bộ của đơn vị hoạt động thông suốt. Bảo đảm an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn trong Mạng;
5. Quản lý quyền truy nhập của tất cả các người dùng trong mạng, phòng chống virus trong mạng;
6. Quản trị các cơ sở dữ liệu gồm: cơ sở dữ liệu dùng chung của đơn vị và phần cơ sở dữ liệu của Mạng được phân quyền quản lý. Nội dung quản trị cơ sở dữ liệu là: quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu, thiết kế, sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý, phân quyền khai thác dữ liệu cho các đối tượng người dùng, bảo mật, sao lưu dữ liệu;
7. Quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên Mạng.
Điều 7. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Trung tâm tích hợp dữ liệu của Mạng, Trung tâm Tin học Văn phòng UBND tỉnh làm nhiệm vụ quản trị hệ thống Mạng có các nhiệm vụ sau:
1. Quản trị kỹ thuật Trung tâm tích hợp dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý và mạng cục bộ tại Văn phòng UBND tỉnh;
2. Quản lý đường cáp và các thiết bị mạng gồm cả các thiết bị được đấu nối với các mạng cục bộ, với các thiết bị tin học khác của các đơn vị và các cá nhân tham gia vào Mạng;
3. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên Mạng do mình quản lý khi có nhu cầu;
4. Nâng cấp các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng để tương thích với mạng diện rộng của Chính phủ;
5. Bảo đảm thông suốt việc cung cấp và thu nhận thông tin dữ liệu theo quy định từ Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đến các mạng thành viên và người sử dụng trên Mạng; đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin truyền trong Mạng;
6. Quản lý quyền truy cập của các mạng cục bộ thành viên, của tất cả các người dùng có quyền truy nhập trực tiếp vào máy chủ của Mạng;
7. Phòng chống và hướng dẫn các mạng cục bộ thành viên phòng chống virus trong Mạng;
8. Phối hợp với các đơn vị trong việc bảo trì hệ thống mạng LAN và sao lưu cơ sở dữ liệu của các đơn vị, phục vụ cho hoạt động thường xuyên cũng như an toàn dữ liệu của các đơn vị và của tỉnh.
9. Quản trị các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Mạng bao gồm: quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu từ các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng khác được phép; phân cấp và phân quyền khai thác dữ liệu cho các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng, bảo mật dữ liệu, tổ chức định kỳ sao lưu dữ liệu,... quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên Mạng.
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều 8. Thông tin truyền nhận trên Mạng gồm các thể loại thông tin sau đây, trừ các văn bản có nội dung mật và tối mật:
1. Công báo Chính phủ, Công báo UBND tỉnh, các văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy định tại của Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
2. Trang thông tin điện tử phục vụ điều hành tác nghiệp tỉnh Sơn La.
3. Các báo cáo định kỳ về kinh tế - xã hội (tuần, tháng, quí, 6 tháng, năm), các chương trình công tác;
4. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội;
5. Các văn bản hành chính khác khi được cấp thẩm quyền phê duyệt;
6. Thông tin chuyên đề về kinh tế, khoa học công nghệ, văn hoá - xã hội,...;
7. Lịch làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
8. Thư điện tử trao đổi công tác;
9. Các thông tin khác do UBND tỉnh quyết định;
Điều 9. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ thông tin gửi về Văn phòng UBND tỉnh qua Mạng bao gồm:
a) Các báo cáo định kỳ về kinh tế - xã hội: báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm; báo cáo đột xuất và các chương trình công tác (Thực hiện trên phần mềm dùng chung: Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội).
b) Các văn bản hành chính do đơn vị ban hành.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, xử lý thông tin và đưa lên Mạng.
Điều 10. Báo cáo và chương trình công tác của các đơn vị
a) Báo cáo tuần do Văn phòng UBND tỉnh và Văn phòng UBND huyện xây dựng, có nội dung: Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và hoạt động chỉ đạo điều hành của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
b) Báo cáo tháng và báo cáo quí, gồm báo cáo của từng tháng trong năm và báo cáo quý I và báo cáo quý III gồm hai phần:
- Phần I: Nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị... dưới dạng văn bản:
Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu, chỉ tiêu kế hoạch được giao; việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của đơn vị trong tháng, trong quí; dự kiến nhiệm vụ chủ yếu và những biện pháp chỉ đạo thực hiện của đơn vị trong tháng sau, quý sau.
- Phần II: Bảng biểu các chỉ tiêu báo cáo:
Các bảng biểu số liệu phản ánh tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị trong tháng (thực hiện theo mẫu trong phụ lục kèm theo quy chế này).
c) Báo cáo 6 tháng đầu năm và cả năm gồm hai phần:
- Phần I: Nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị... dưới dạng văn bản:
Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao, lĩnh vực và những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu, những dự án chương trình của địa phương; việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, đề án trọng điểm của tỉnh về kinh tế - xã hội mà đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện. Đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của đơn vị, những kết quả đạt được, thiếu sót tồn tại; nguyên nhân của những kết quả và thiếu sót, tồn tại trong 6 tháng đầu năm và cả năm; những đề xuất, kiến nghị với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu và những phương hướng, biện pháp chỉ đạo thực hiện của Đơn vị trong 6 tháng cuối năm, năm sau.
- Phần II: Bảng biểu các chỉ tiêu báo cáo:
Các bảng biểu số liệu phản ánh tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị trong 6 tháng và cả năm (thực hiện theo mẫu trong phụ lục kèm theo qui chế này).
d) Báo cáo đột xuất: Áp dụng khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra các biến động bất thường về tự nhiên, tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của các đơn vị hoặc do yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Báo cáo phải nêu rõ diễn biến của sự việc (sự việc xảy ra đến đâu phải báo cáo ngay đến đó, không đợi kết thúc hoặc giải quyết xong mới báo cáo), nguyên nhân phát sinh, những biện pháp khắc phục, phòng ngừa, kết quả của việc xử lý và những kiến nghị với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Chương trình công tác gồm: Chương trình công tác tháng; chương trình công tác quí; chương trình công tác 6 tháng; chương trình công tác năm.
Chương trình công tác gồm hai phần chính:
- Phần I: Nêu những nhiệm vụ chính trong kỳ báo cáo, giải pháp tổ chức thực hiện;
- Phần II: Các kiến nghị về những vấn đề cần giải quyết thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp trên, của UBND tỉnh; danh mục các đề án cần trình UBND tỉnh.
Điều 11. Báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp của UBND tỉnh
a) Báo cáo chuyên đề
Nội dung báo cáo theo văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh thông báo và đôn đốc cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị báo cáo chuyên đề nói trên bảo đảm nội dung thời gian quy định.
b) Báo cáo tổng hợp của UBND tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư XDCB (hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm), đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch Nhà nước; phương hướng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tiếp theo.
- Sở Tài chính: Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện Dự toán ngân sách Nhà nước của tỉnh (hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm); Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân sách Nhà nước hàng năm, đề xuất biện pháp để thực hiện kế hoạch ngân sách Nhà nước thời gian tiếp theo.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Báo cáo tình hình thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và cấp Nhà nước, các sáng kiến đã được kết luận đưa vào áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội (6 tháng, 1 năm).
Điều 12. Chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo, chương trình công tác.
a) Chế độ cập nhật thông tin:
- Các đơn vị được cung cấp các bảng biểu trên mạng để nhập trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo.
- Các đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu UBND tỉnh giao để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
- Các đơn vị có thể bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo, điều hành của đơn vị và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đơn vị nhưng không được giảm bớt các chỉ tiêu hoặc thay đổi các ký, mã hiệu đã quy định cho từng chỉ tiêu.
b) Báo cáo, chương trình được gửi về Văn phòng UBND tỉnh theo 2 đường:
- Gửi bản điện tử qua đường truyền trên mạng máy tin học diện rộng của tỉnh.
- Gửi bản giấy (bản in giấy của bản điện tử có chữ ký, đóng dấu) theo đường văn thư (qua bưu điện hoặc trực tiếp) đến Văn phòng UBND tỉnh 2 bản, Sở Kế hoạch và đầu tư 1 bản, Cục Thống kê 1 bản.
c) Thời gian truyền, gửi báo cáo
- Đối với báo cáo, chương trình là bản giấy:
+ Báo cáo tuần: gửi chậm nhất vào sáng thứ 5 hàng tuần.
+ Báo cáo tháng và chương trình công tác tháng sau: gửi trước ngày 20 hàng tháng.
+ Báo cáo quý và chương trình công tác quí sau: gửi trước ngày 20 tháng cuối quý.
+ Báo cáo 6 tháng đầu năm và chương trình công tác 6 tháng cuối năm: gửi trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
+ Báo cáo cả năm: gửi trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
+ Báo cáo đột xuất: gửi đến Văn phòng UBND tỉnh bằng các phương tiện nhanh nhất.
+ Báo cáo chuyên đề và báo cáo tổng hợp của UBND tỉnh: gửi theo thời gian yêu cầu trong văn bản giao.
- Đối với báo cáo là bản điện tử: Tất cả các loại báo cáo gửi trước 2 ngày so với quy định gửi báo cáo là bản giấy ở trên, riêng báo cáo tuần cùng thời gian với báo cáo là bản giấy.
Điều 13. Chuẩn công nghệ thông tin.
a) Thống nhất sử dụng hệ điều hành Windows, Linux RedHat, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Lotus Notes và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác do Chính phủ quy định cho các phần mềm dùng chung và cho các ứng dụng quản lý và gửi nhận văn bản giữa các cơ quan hành chính Nhà nước, trao đổi thư tín điện tử...
b) Giao thức kết nối giữa các Mạng là TCP/IP đối với đường truyền tốc độ cao (Dial-up, ADSL, Leases Line ....)
c) Các loại văn bản, báo cáo, chương trình được thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP của Bộ nội vụ và Văn phòng Chính phủ ngày 06/5/2005 hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
d) Đồng thời với việc truyền các văn bản trên mạng diện rộng, các đơn vị vẫn phải gửi bản chính theo phương thức truyền thống đến các cơ quan liên quan.
Điều 14. Về tổ chức vận hành Mạng
a) Các mạng cục bộ tham gia Mạng đều phải đảm bảo về quy định kỹ thuật an toàn Mạng (có bức tường lửa và các phương tiện bảo mật khác theo hướng dẫn thống nhất cấp quốc gia).
Việc kết nối vào mạng Internet của Mạng phải qua phần liên kết ngoài, tuân theo quy định hiện hành của Chính phủ và của Ban điều phối quốc gia về Internet.
b) Tất cả các máy trạm khai thác thông tin trong Mạng đều phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin theo phân cấp quy định. Khi máy hỏng, hay cần sửa chữa, thay thế, nhất thiết phải gỡ thiết bị lưu trữ thông tin hoặc xoá hết các thông tin dữ liệu và các phần mềm ứng dụng liên quan đến công tác điều hành quản lý của đơn vị được lưu trên máy.
3. Khi các mạng cục bộ có nhu cầu kết nối, mở rộng thêm máy trạm mới nhất thiết phải thông báo cho bộ phận quản trị hệ thống của Mạng biết để đưa vào danh mục quản lý trước khi cài đặt.
1. Các thông tin dữ liệu lưu giữ trên Mạng phải được định kỳ sao chép trên băng từ, đĩa từ và lưu trữ theo Quy chế lưu trữ hiện hành của Nhà nước tại Trung tâm dữ liệu chính và Trung tâm dự phòng (nếu có).
2. Bộ phận quản trị hệ thống Mạng chịu trách nhiệm trình và áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho Mạng; bảo vệ các cơ sở dữ liệu; tổ chức phân quyền cho người sử dụng trực tuyến và các Mạng thành viên khác trong việc khai thác thông tin dữ liệu trong Trung tâm tích hợp dữ liệu của Mạng do các cấp lãnh đạo có thẩm quyền quy định.
3. Bộ phận quản trị hệ thống phải có kế hoạch thường xuyên kiểm tra hoạt động của các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung trên Mạng để phát hiện các sự cố (nhất là virus) và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã:
- Quy định cụ thể chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị (trong đó có chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng máy tính); phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ Văn thư, cán bộ Quản trị mạng và từng cá nhân làm công tác thông tin, báo cáo thực hiện chế độ thông tin báo cáo đúng quy định.
- Tổ chức triển khai, bảo trì và khai thác có hiệu quả mạng máy tính cục bộ (LAN) và mạng tin học diện rộng của tỉnh và các ứng dụng được triển khai.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng theo quy định tại Quy chế này để tích hợp vào cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo, điều hành của đơn vị, coi đây là một trong những chỉ tiêu để bình xét thi đua, khen thưởng cho các đơn vị. Trường hợp không gửi được qua mạng thì gửi qua Fax về Văn phòng UBND tỉnh và thông báo với Trung tâm tin học của Văn phòng UBND tỉnh để xử lý kịp thời.
- Đảm bảo an toàn và bảo mật khi truyền nhận thông tin qua mạng theo quy định.
b) Văn phòng UBND tỉnh:
- Là cơ quan trực tiếp quản lý Mạng, có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất về công tác chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển Mạng, xác định chuẩn công nghệ thông tin và thông tin, đảm bảo hoạt động an toàn trên Mạng; đồng thời, báo cáo định kỳ tình hình vận hành Mạng về Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin và Ban Điều hành Đề án 112 tỉnh.
Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh dự toán kinh phí từ Đề án 112 tỉnh và các nguồn kinh phí khác để chi cho hoạt động của Mạng và phát triển các ứng dụng trên Mạng.
- Là đầu mối quản lý cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; Chỉ đạo Trung tâm tin học tỉnh, Lãnh đạo và chuyên viên các Phòng khối nội dung và các bộ phận có liên quan của Văn phòng UBND tỉnh tích hợp thông tin kinh tế - xã hội của các cơ quan gửi lên thông qua mạng tin học diện rộng của tỉnh vào cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh; cung cấp cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
+ Hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng.
+ Tổ chức tiếp nhận thông tin, báo cáo qua mạng máy tính và truyền tiếp cho các cá nhân, bộ phận được quyền sử dụng báo cáo.
+ Tổ chức lưu trữ dữ liệu báo cáo, đảm bảo truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị báo cáo thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng.
+ Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề xuất bổ sung, sửa đổi để phục vụ tốt công tác điều hành của UBND tỉnh.
a) Quy chế này áp dụng cho tất cả các đơn vị và cá nhân tham gia trong Mạng, nhằm thực hiện tốt việc quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ Mạng.
b) Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thi hành qui chế này và thường xuyên hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cập nhật các chỉ tiêu, những thông tin kinh tế - xã hội đảm bảo sự tương thích với việc nâng cấp, mở rộng nội dung các phần mềm dùng chung, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy chế, làm thiệt hại đến tài sản, thiết bị thông tin, dữ liệu trên Mạng sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật./.
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng HanamNet của tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 18/2010/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 4Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 62/2002/QĐ-UB Ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Cần Thơ
- 6Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 7Quyết định 12/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm Dữ liệu thành phố Cần Thơ
- 8Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 10Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 4Quyết định 54/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Chỉ thị 10/2006/CT-TTg về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng HanamNet của tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 18/2010/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác sử dụng Mạng thông tin tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 62/2002/QĐ-UB Ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Cần Thơ
- 9Quyết định 12/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm Dữ liệu thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 77/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 77/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2006
- Ngày hết hiệu lực: 10/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực