BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 769/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Công nghệ thông tin (sau đây gọi là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
Cục có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, viễn thông trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác trong lĩnh vực chuyên ngành công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Chủ trì, phối hợp xây dựng, thẩm định, thẩm tra, góp ý, triển khai các dự án, hạng mục về ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thu thập, xử lý, trao đổi và cung cấp, phát triển nội dung thông tin số phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
6. Xây dựng, quản lý và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử của Bộ; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc tiếp nhận ý kiến, góp ý, đối thoại, giao lưu trực tuyến và cung cấp dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
7. Về cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và phần mềm dùng chung:
a) Hướng dẫn, thẩm định về kỹ thuật và phối hợp xây dựng, quản lý, phát triển đối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phần mềm dùng chung do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện;
b) Là đầu mối kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
c) Hướng dẫn việc theo dõi, đánh giá, tổng kết, báo cáo về ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định;
d) Chủ trì xây dựng, quản lý, phát triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phần mềm dùng chung khi được Bộ trưởng phân công.
8. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, viễn thông:
a) Thống nhất quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật tập trung về công nghệ thông tin, viễn thông thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ gồm hệ thống mạng, hệ thống thư điện tử, cơ sở dữ liệu người dùng, hệ thống thông tin liên lạc, hội nghị truyền hình, chữ ký số, chứng thư số, Trung tâm dữ liệu điện tử;
b) Tổ chức nghiên cứu, thiết kế, lắp đặt, quản lý, vận hành, nâng cấp, phát triển, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, viễn thông;
c) Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phần mềm dùng chung và ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông của Bộ, ngành vận hành an toàn, thông suốt; đảm bảo điều kiện kỹ thuật để thực hiện thu thập, tạo lập thông tin số, phục vụ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; là đầu mối kết nối với mạng thông tin của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
9. Xây dựng, tổ chức thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn và ứng phó với các sự cố đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin của Bộ thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy.
10. Quản lý về tổ chức và hoạt động đối với tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
11. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
12. Hướng dẫn triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đảm bảo sự phù hợp, tương thích, hiệu quả với hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng của Bộ.
13. Kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
15. Tổ chức thực hiện việc chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin, viễn thông và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng.
17. Thực hiện chế độ tài chính - kế toán, quản lý kinh phí, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ.
18. Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 3 (ba) Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Cục:
- Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
+ Văn phòng;
+ Phòng Thông tin điện tử;
+ Phòng Hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn thông tin;
+ Phòng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu.
- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Trung tâm Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức của Cục thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.
b) Số lượng người làm việc trong tổ chức sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại
Đơn vị phối hợp có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của đơn vị chủ trì.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục và các đơn vị có liên quan, Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác giữa Cục với các đơn vị thuộc Bộ:
a) Đối với Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự;
- Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện một số công việc sau: Tổ chức xây dựng hoặc trang bị các sản phẩm công nghệ thông tin dùng chung cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; hướng dẫn các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp thông tin và quản lý, sử dụng các trang bị, phương tiện công nghệ thông tin phục vụ công tác; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
b) Đối với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị khác có liên quan trong việc xây dựng, quản lý, duy trì, phát triển, hướng dẫn khai thác, tạo lập thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.
c) Đối với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
Phối hợp với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm nâng cấp, duy trì, phát triển, vận hành, khai thác hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm.
d) Đối với Vụ Kế hoạch – Tài chính
Phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách sử dụng cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trong ngành Tư pháp.
đ) Đối với Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
e) Đối với Vụ Hợp tác quốc tế
Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2276/QĐ-BTP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2276/QĐ-BTP năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 4048/QĐ-BYT năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế
- 3Quyết định 669/QĐ-BCT năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Quyết định 1052/QĐ-BTC năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 6126/QĐ-BYT năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế
- 6Quyết định 1468/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 2276/QĐ-BTP năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 1468/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Quyết định 4048/QĐ-BYT năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế
- 3Quyết định 669/QĐ-BCT năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Quyết định 1052/QĐ-BTC năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 6126/QĐ-BYT năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Y tế
Quyết định 769/QĐ-BTP năm 2014 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 769/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực