Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 762/2009/QĐ-UBND

Huế, ngày 11 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 47/TTr-TN&MT-QLĐĐ ngày 19 tháng 01 năm 2009 và Công văn số 140/CV-TNMT-QLĐĐ ngày 20 tháng 3 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2009 và thay thế Quyết định số 708/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về ban hành Quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thúy Hòa

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 762 /2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt: Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì phải lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) theo quy định tại Chương III của Quy định này để được xét cấp Giấy chứng nhận.

2. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở để xét cấp Giấy chứng nhận phải là thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư (trừ trường hợp mới được giao đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất).

Điều 2. Việc quản lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố Huế thu hồi bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất; những giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu nhà thì đóng dấu “Đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng quyền sử dụng đất” trên bản chính và trả lại cho người được cấp Giấy chứng nhận.

2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được lưu tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố Huế sau khi Ủy ban Nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 3. Các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được xét cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

1. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

5. Quyết định giao đất của UBND các huyện, thành phố Huế trước ngày 15/10/1993 để hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai năm 1987;

6. Giấy tờ mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND các huyện, thành phố Huế phê duyệt, đã nộp lệ phí trước bạ và thuế do chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

7. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất nộp lệ phí trước bạ và thuế do chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

8. Quyết định cho phép xây dựng nhà ở kèm hoạ đồ vị trí xây dựng của UBND các huyện, thành phố Huế hoặc của UBND tỉnh  trước ngày 08/01/1988 (ngày Luật Đất đai năm 1987 có hiệu lực thi hành);

9. Quyết định công nhận quyền sở hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc đơn xin chuyển quyền sở hữu nhà ở đã được UBND các huyện, thành phố Huế phê duyệt trước ngày 15/10/1993;

10. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Thông tư 47/BXD-XDCBDT ngày 05/8/1989 và Thông tư 02/BXD ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/7/1994 (ngày Nghị định 61/CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) mà trong đó giá nhà đã tính giá đất ở của nhà đó;

11. Giấy tờ phân chia đất, giấy tờ thanh lý nhà của Thủ trưởng cơ quan cho cán bộ công nhân viên trước ngày 05/7/1994 trên cơ sở quyết định giao đất của UBND tỉnh cho cơ quan đó làm nhà ở tập thể mà người đang sử dụng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật tại thời điểm được chia đất;

12. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, mà người mua đã trả hết tiền cho Nhà nước;

13. Quyết định giao đất của UBND cấp có thẩm quyền mà người được giao đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

14. Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

15. Các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định từ khoản 1 đến khoản 14 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất (do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở) có chữ ký của các bên liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp đã nộp lệ phí trước bạ và thuế do chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

16. Bản án hoặc quyết định của Toà án Nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

17. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại  các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới quy định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ hoặc thuộc đối tượng phải di dời do thiên tai, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ở ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất phần diện tích trong hạn mức theo Quyết định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh.

18. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất ổn định, liên tục từ đó đến nay, không có tranh chấp và không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng đất do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm các loại sau:

a) Bằng khoán điền thổ, chứng thư cấp quyền sở hữu;

b) Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp (kể cả Bản phó, có ghi tên người sử dụng đất ở thời điểm cấp giấy);

c) Giấy tờ mua bán sang nhượng đất ở được chính quyền cấp xã trở lên xác nhận;

d) Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận;

đ) Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp;

e) Giấy tờ về đấu giá đất công, cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên;

g) Hợp đồng thuê, mua nhà kiến thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của chế độ cũ) có kèm theo chứng từ đã thanh toán xong tiền thuê, mua nhà;

h) Chứng thư đoạn mãi, cho tặng, thừa kế nhà ở, đất ở đã đăng ký sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa hoặc Nha Trước bạ.

Điều 4. Xử lý một số vấn đề cụ thể trong việc giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

a) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở của tỉnh thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ; đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Điều 5. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 3 của Quy định này

1. Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 3 của Quy định này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều này, nay được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) đã được xét duyệt và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi.

Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của UBND tỉnh; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .

Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

 b) Đất trong vùng chưa có quy hoạch được xét duyệt thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng không phù hợp với quy hoạch và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;

đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 của Quy định này thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa cũng được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 3626/2005/QĐ-UBND.

3. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này):

a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Quy định này.

Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 3 của Quy định này

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 3 của Quy định này và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy định này, nay Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

a) Phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ;

b) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 3 của Quy định này, được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định này thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.

Điều 7. Nội dung phần ghi chú trên Giấy chứng nhận

1. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc quy hoạch sử dụng đất mà phải thu hồi, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi thì ghi "Thửa đất thuộc khu vực quy hoạch phải thu hồi đất" (hoặc " … m2 đất thuộc khu vực quy hoạch phải thu hồi đất").

2. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình … (ghi tên cụ thể của công trình)" (hoặc " … m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình … ").

3. Trường hợp có quy định hạn chế diện tích xây dựng đối với thửa đất thì ghi "Diện tích xây dựng không được vượt quá … m2".

4. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi "Diện tích thửa đất chưa được đo đạc chính xác"; trường hợp đã trích đo địa chính thì ghi "Thửa đất được trích đo địa chính".

5. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thuộc khu dân cư mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với diện tích đất ở và diện tích vườn, ao thì ghi "Đất ở sử dụng chung ... m2, sử dụng riêng ... m2; đất ... (ghi mục đích sử dụng đất của phần đất thuộc nhóm đất nông nghiệp đã ghi ở Mục đích sử dụng ...) sử dụng chung ... m2, sử dụng riêng ... m2".

Điều 8. Giải quyết trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2004

Giấy chứng nhận được cấp trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) mà trên Giấy chứng nhận đã được cấp, có ghi mục đích sử dụng là "đất ở và đất vườn"  hoặc "đất ở + vườn" hoặc "đất thổ cư", thời gian sử dụng là "lâu dài", thì toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận đó được công nhận là đất ở khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận

1. Thành phần hồ sơ:

a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quy định này (01 bản chính).

b) Giấy tờ theo quy định tại Điều 3 của Quy định này - nếu có (01 bản sao có chứng thực).

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận (nếu có).

2. Nơi nộp và trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn nộp và nhận kết quả tại Uỷ ban Nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.

b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại các phường nộp và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Huế nơi có đất.

3. Việc cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:

- Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 3 của Quy định này thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt (việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ở ổn định thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007); công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn (Mẫu số 02 và Mẫu số 03 kèm theo Quy định này) trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện hoặc ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; gửi số liệu địa chính đến Chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố ký Giấy chứng nhận.

b) Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường:

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban Nhân dân phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 3 của Quy định này thì lấy ý kiến của Ủy ban Nhân dân phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt (việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ở ổn định thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007); công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Mẫu số 02 và Mẫu số 03 kèm theo Quy định này) trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận; xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận đối với những trường hợp đủ điều kiện hoặc ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; gửi số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban Nhân dân thành phố Huế ký Giấy chứng nhận;

c) Thời gian thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận không quá năm mươi (50) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (đối với các trường hợp sử dụng đất tại phường) nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.

Điều 10. Trả lại kết quả giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

a) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày UBND huyện, thành phố ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận cho UBND xã, thị trấn. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người đã nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn.

Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận không giải quyết của UBND huyện, thành phố, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn để trả lại cho người đã nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do.

b) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày UBND thành phố Huế ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Huế có trách nhiệm trao cho người xin cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có kết luận không giải quyết của Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc của UBND thành phố Huế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Huế có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người đã nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm chủ động lập hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận; đồng thời phải cung cấp đầy đủ và toàn bộ các giấy tờ có liên quan về thửa đất đang sử dụng; phối hợp với các chủ sử dụng đất lân cận xác định rõ ràng mốc giới, ranh giới sử dụng đất trong việc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước

1. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức Tổ công tác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, phổ biến Luật Đất đai và những nội dung của Quy định này đến từng hộ gia đình sử dụng đất; bố trí địa điểm kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận; xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi địa phương mình quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến xác nhận đó; lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

2. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quy định này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề mới phát sinh, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 

Kính gửi: UBND.............................................................

 

PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ

Vào sổ tiếp nhận hồ sơ:

.....Giờ.....phút, ngày...../..../......

Quyển số............, Số thứ tự........

Người nhận hồ sơ

(Ký và ghi rõ họ, tên)

I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

(Xem hướng dẫn cuối đơn này trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa trên đơn)

1. Người sử dụng đất:

  1.1. Tên người sử dụng đất (Viết chữ in hoa) :........................................................................

....................................................................................................................................................

  1.2. Địa chỉ (hộ gia đình, cá nhân ghi địa chỉ đăng ký hộ khẩu):

...................................................................................................................................................

2. Thửa đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  2.1. Thửa đất số:........................................; 2.2. Tờ bản đồ số:..............................................;

  2.3. Địa chỉ tại: .......................................................................................................................

  2.4. Diện tích:............................m2; hình thức sử dụng:    + Sử dụng chung:......................m2

                                                                                             + Sử dụng riêng:........................m2

  2.5. Mục đích sử dụng đất:........................; 2.6. Thời hạn sử dụng đất:..................................

  2.7. Nguồn gốc sử dụng đất:....................................................................................................

3. Tài sản gắn liền với đất:

  3.1. Loại tài sản (ghi loại nhà hoặc loại công trình, loại cây):................................................;

  3.2. Diện tích chiếm đất (ghi xây dựng của nhà, công trình hoặc diện tích có cây):..........m2;

  3.3. Thông tin khác (đối với nhà) gồm: Số tầng:..., Kết cấu:..................................................;

          Đối với căn hộ chung cư gồm: Căn hộ số:..., tầng số:..., diện tích sử dụng:...............m2;

4. Những giấy tờ nộp kèm theo:

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

5. Nhu cầu ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính:................................................................

Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng.

 

 

.............., ngày...tháng...năm......

Người viết đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

* Hướng dẫn viết đơn: Tên người sử dụng đất: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của vợ và của chồng; đối với thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng (trừ trường hợp thửa đất có nhà chung cư) thì ghi các thông tin về người xin cấp GCN và lập danh sách những người cùng sử dụng đất khác.

II. XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

- Nguồn gốc sử dụng đất:................................................................................................;

- Thời điểm sử dụng đất vào mục đích hiện tại:.............................................................;

- Tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai:.................................................................

- Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất:.......................................................................

Ngày....tháng.....năm.....

Cán bộ địa chính

(Ký, ghi rõ họ, tên)

Ngày....tháng.....năm.....

TM. Ủy ban Nhân dân

Chủ tịch

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

III. KẾT QUẢ THẨM TRA CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

.........................................................................................................................................

...................................................................................................

Ngày....tháng.....năm.....

Người thẩm tra hồ sơ

(Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ)

Ngày....tháng.....năm.....

Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

IV. Ý KIẾN CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HUYỆN (THÀNH PHỐ HUẾ)

 

…………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………..

 

Ngày....tháng.....năm.....

Trưởng phòng

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

Hướng dẫn (tiếp theo): - Điểm 2.5 ghi mục đích sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền cấp; trường hợp không có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi theo hiện trạng đang sử dụng;

- Điểm 2.6 ghi thời hạn sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có). Trường hợp sử dụng đất có thời hạn phải ghi rõ "ngày tháng năm”hết hạn sử dụng, nếu sử dụng ổn định lâu dài thi ghi "Lâu dài";

- Điểm 2.7 ghi nguồn gốc sử dụng đất như sau: nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì ghi "Đất giao có thu tiền", trường hợp nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho hoặc nguồn gốc khác thì ghi cụ thể nguồn gốc đó và thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

 

Mẫu số 02

..………………..

………………….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số:           /DSTB-

 

DANH SÁCH CÔNG KHAI

Các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tại xã (phường, thị trấn):........................., huyện (TP Huế): ..........., tỉnh:..................

Số TT

Tên người sử dụng đất

Địa chỉ đăng ký thường trú

Tờ bản đồ số

Thửa đất số

Diện tích (m2)

Mục đích sử dụng

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất

Nguồn gốc sử dụng đất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Danh sách này được công khai trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày.../.../..., đến ngày.../.../...

Tại địa điểm: ..........................................................................................................................

Người có khiếu nại thì gửi đơn khiếu nại đến:.......................................................................

Những khiếu nại sau thời gian trên sẽ không được giải quyết./.

 

 

Xác nhận của đại diện cho những người sử dụng đất về việc công khai danh sách

(Ký, ghi rõ họ, tên và địa chỉ)

............., ngày ... tháng ... năm........

Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)

(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 03

..………………..

………………….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số:           /DSTB-

 

DANH SÁCH CÔNG KHAI

Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tại xã:........................., huyện (TP Huế): ..........., tỉnh:..................

Số TT

Tên người sử dụng đất

Địa chỉ đăng ký thường trú

Tờ bản đồ số

Thửa đất số

Diện tích (m2)

Mục đích sử dụng

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất

Nguồn gốc sử dụng đất

Lý do không đủ điều kiện

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Danh sách này được công khai trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày.../.../..., đến ngày.../.../...

Tại địa chỉ: ..........................................................................................................................

Người có khiếu nại thì gửi đơn khiếu nại đến:.......................................................................

Những khiếu nại sau thời gian trên sẽ không được giải quyết./.

 

Xác nhận của đại diện người sử dụng đất về việc công khai danh sách trong thời gian nói trên

(Ký, ghi rõ họ, tên và địa chỉ)

............., ngày ... tháng ... năm........

Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)

(Ký tên đóng dấu)