- 1Nghị định 119/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
- 2Thông tư liên tịch 22/2007/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Quyết định 04/2016/QĐ-UBND thành lập Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 17 tháng 11 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm; Thông tư Liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm địa phương;
Căn cứ Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 252/QĐ.UBND.NN ngày 24/01/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc chuyển Chi cục Kiểm lâm thuộc UBND tỉnh về trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 257 TTr/SNN-TCCB ngày 04/02/2008, Sở Nội vụ tại Tờ trình số 155/TTr-SNV ngày 09/4/2008, Công văn số 813/SNV-TCBM ngày 28/7/2008, số 1155/SNV-TCBM ngày 23/10/2008 về việc quy định chức năng nhiệm vụ của Chi cục Kiểm lâm,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM NGHỆ AN
Điều 1. Vị trí chức năng của Chi cục Kiểm lâm.
Chi cục Kiểm lâm là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, là cơ quan chuyên trách thừa hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản tại địa phương.
Trong hoạt động bảo vệ rừng, Chi cục Kiểm lâm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành về nông nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và dựa vào sức mạnh của toàn dân để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hoạt động của lực lượng Kiểm lâm tuân thủ sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An và chịu sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân các cấp đối với các hoạt động bảo vệ rừng trên địa bàn.
Chi cục Kiểm lâm chịu sự lãnh đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Kiểm lâm Nghệ An có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm.
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng;
c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
đ) Tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
c) Chỉ đạo hướng dẫn các Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng về chuyên môn nghiệp vụ;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng:
a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại tố cáo của tổ chức, công dân, xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo đúng quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng;
c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ Kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của Kiểm lâm; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm.
7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức Kiểm lâm theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Tổ chức bộ máy.
a) Lãnh đạo có Chi cục trưởng, 02 - 3 Phó Chi cục trưởng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý bảo vệ rừng;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Tổ chức, xây dựng lực lượng;
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
c) Các đơn vị trực thuộc:
- Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố, thị xã.
- Các Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, cụ thể:
+ Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng số 1 địa bàn hoạt động theo tuyến đường 7, Quốc lộ 1A (Gồm các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu, Nghi Lộc).
+ Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng số 2, địa bàn hoạt động theo tuyến đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 46 (Gồm các huyện: Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Thành phố Vinh); trên cơ sở chuyển nguyên trạng Hạt Phúc kiểm lâm sản Tây Nam.
+ Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng số 3, địa bàn hoạt động theo tuyến đường 48 (Gồm các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Quỳnh Lưu); trên cơ sở chuyển nguyên trạng Hạt phúc kiểm lâm sản Tây Bắc.
Các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự quản lý, điều hành toàn diện của Chi cục Kiểm lâm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động nội bộ các chức danh Trưởng, Phó phòng Chi cục, Đội trưởng, Đội phó Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR, Trưởng, Phó Hạt kiểm lâm do Chi cục trưởng quyết định.
2. Biên chế: Biên chế của Chi cục Kiểm lâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
3. Quản lý tài chính: Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao kinh phí hoạt động cho Chi cục Kiểm lâm. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phân bổ dự toán chi, biên chế cho các đơn vị trực thuộc Chi cục. Đồng thời báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT về công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách và kết quả quyết toán tài chính năm.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HẠT KIỂM LÂM
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của hạt Kiểm lâm huyện, thành, thị.
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật; huy động các đơn vị vũ trang, huy động lực lượng phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.
2. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:
a) Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng, phòng, trừ sâu bệnh hại rừng.
b) Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức cá nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ; phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng;
đ) Phối hợp với các Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phân công.
3. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ:
a) Quản lý tổ chức biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỷ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật;
b) Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn biến rừng, đất Lâm nghiệp;
c) Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các trạm Kiểm lâm;
d) Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền, xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch thiết kế kinh doanh rừng, quy trình điều chế, khai thác;
e) Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và UBND cấp huyện giao.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của hạt Kiểm lâm huyện.
1. Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện có Hạt trưởng và các Phó Hạt trưởng.
2. Bộ máy giúp việc Hạt Kiểm lâm các huyện trung du, miền núi gồm có các bộ phận: Quản lý, bảo vệ rừng; Thanh tra, pháp chế; Hành chính, tổng hợp; Trạm Kiểm lâm cửa rừng; Trạm Kiểm lâm địa bàn và tổ Kiểm lâm cơ động nếu xét thấy thật sự cần thiết.
3. Bộ máy giúp việc Hạt Kiểm lâm các huyện đồng bằng, ven biển gồm có các bộ phận: Quản lý, bảo vệ rừng; Thanh tra, pháp chế; Hành chính, tổng hợp.
4. Kiểm lâm địa bàn xã.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm tra, tổ chức ngăn ngừa, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo quy định hiện hành của Nhà nước và chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc thẩm quyền của Chi cục Kiểm lâm.
c) Phối hợp, hỗ trợ các Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng để giải quyết các điểm nóng về chặt phá rừng, vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản theo yêu cầu của các Hạt Kiểm lâm và chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;
d) Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ nhằm chống tiêu cực trong thi hành công vụ của lực lượng Kiểm lâm theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
đ) Thực hiện nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng chuyên ngành Chi cục Kiểm lâm;
e) Quản lý cán bộ, công chức, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và quy chế của Chi cục Kiểm lâm.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có Đội trưởng và các Phó Đội trưởng.
b) Bộ máy giúp việc gồm có các bộ phận: Thanh tra, pháp chế; Tổ Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng; Hành chính, tổng hợp.
Điều 7. Kiểm lâm địa bàn cấp xã.
Kiểm lâm địa bàn cấp xã là công chức nhà nước thuộc biên chế của Hạt Kiểm lâm huyện, được phân công về công tác tại địa bàn xã, phường, thị trấn có rừng, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng hạt Kiểm lâm, giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất Lâm nghiệp trên địa bàn.
Kiểm lâm địa bàn cấp xã có nhiệm vụ:
1. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp; xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng; xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt; huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép;
2. Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng trên địa bàn; xác nhận về nguồn gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng trên địa bàn;
3. Phối hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn trong việc bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
4. Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn;
5. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
6. Tổ chức kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
7. Trong hoạt động của mình, kiểm lâm địa bàn xã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện, cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp và sự kiểm tra của ủy ban nhân dân cấp xã;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm và ủy ban nhân dân cấp xã giao.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
1. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Chi cục Kiểm lâm; quyết định xử phạt hành chính trong trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm theo quy định của pháp luật;
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh;
3. Bảo đảm kinh phí hoạt động, cung cấp trang thiết bị, phương tiện chuyên ngành cho lực lượng Kiểm lâm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, chỉ đạo hoạt động của Chi cục Kiểm lâm;
2. Tổ chức việc phối hợp hoạt động của lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn;
3. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tài chính, tổ chức, phương tiện, trang thiết bị chuyên ngành tạo điều kiện để Chi cục Kiểm lâm thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ công tác theo quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo xây dựng lực lượng Kiểm lâm Nghệ An trong sạch, vững mạnh.
Điều 10. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm trên địa bàn huyện để thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn;
2. Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm với các cơ quan có liên quan trên địa bàn huyện;
3. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định về quản lý rừng bảo vệ rừng, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về rừng và giám sát, giúp đỡ các hoạt động của lực lượng Kiểm lâm.
Điều 11. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm trên địa bàn xã để thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn;
2. Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm địa bàn xã với các cơ quan có liên quan trên địa bàn;
3. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định về quản lý rừng bảo vệ rừng, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về rừng.
- 1Quyết định 1533/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 1372/QĐ-UBND năm 2007 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 08/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 19/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của chi Cục Kiểm Lâm tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 214/QĐ-UB năm 1996 về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục kiểm lâm Lào Cai
- 6Quyết định 04/2016/QĐ-UBND thành lập Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 04/2016/QĐ-UBND thành lập Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Nghị định 119/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
- 2Thông tư liên tịch 22/2007/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 1533/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 1372/QĐ-UBND năm 2007 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 08/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 19/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của chi Cục Kiểm Lâm tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 214/QĐ-UB năm 1996 về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục kiểm lâm Lào Cai
Quyết định 76/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 76/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phan Đình Trạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2008
- Ngày hết hiệu lực: 15/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực