Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 759/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC BỔ TRỢ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 08 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng

1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bao gồm: luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Cục Bổ trợ tư pháp (sau đây gọi là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển nghề luật sư, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, tư vấn pháp luật, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại.

3. Chủ trì xây dựng dự án, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp và các văn bản khác do Bộ trưởng giao.

4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu văn bản, giấy tờ về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật.

5. Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

6. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục.

7. Theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách, giải pháp, các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

8. Thực hiện thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

9. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật:

a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài, giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài và giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc công nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư để trình Bộ trưởng quyết định cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

b) Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

10. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực công chứng:

a) Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;

b) Quản lý việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghề công chứng;

c) Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực công chứng; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công chứng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động công chứng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

11. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực giám định tư pháp:

a) Tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về người giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cho ý kiến về thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn và địa phương;

b) Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực giám định tư pháp; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

12. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực đấu giá tài sản, trọng tài thương mại:

a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp Thẻ đấu giá viên;

b) Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm Trọng tài, Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; thẩm định dự thảo Điều lệ của Trung tâm Trọng tài để trình Bộ trưởng phê chuẩn;

c) Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu giá tài sản, trọng tài thương mại; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đấu giá tài sản, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

13. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực quản tài viên:

a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề quản tài viên;

b) Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản tài viên; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực quản tài viên theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động quản tài viên theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Lập, công bố và quản lý danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi cả nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

14. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực thừa phát lại:

a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm thừa phát lại;

b) Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực thừa phát lại; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thừa phát lại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động thừa phát lại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

15. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về hòa giải thương mại:

a) Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại, quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;

c) Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực hòa giải thương mại; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

e) Công bố danh sách hòa giải viên thương mại, danh sách tổ chức hòa giải thương mại trên toàn quốc.

16. Theo dõi, quản lý hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, các đoàn luật sư, các hội công chứng viên và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

17. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và tổng hợp số liệu thống kê định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục; xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại để Bộ trưởng báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

18. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

19. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp hoặc tham gia tiếp công dân; thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục và phân cấp của Bộ.

20. Quản lý và duy trì hoạt động của Trang thông tin bổ trợ tư pháp; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

21. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; thực hiện chương trình cải cách hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

22. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức và người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

23. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

24. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:

a) Lãnh đạo Cục:

Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Cục.

Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Cục:

- Văn phòng Cục;

- Phòng Quản lý luật sư, tư vấn pháp luật;

- Phòng Quản lý công chứng, thừa phát lại;

- Phòng Quản lý đấu giá tài sản, trọng tài, hòa giải thương mại;

- Phòng Thanh tra bổ trợ tư pháp và quản lý giám định tư pháp;

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định.

2. Biên chế hành chính của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể như sau:

1. Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.

2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ thì Cục có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức và nội dung phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Cục Bổ trợ tư pháp.

Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục và các đơn vị có liên quan, Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.

4. Quan hệ công tác giữa Cục Bổ trợ tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:

a) Phối hợp với Học viện Tư pháp và các đơn vị có liên quan xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; trong việc quản lý, tổ chức việc đào tạo nghề luật sư, công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu giá tài sản và các nghề bổ trợ tư pháp khác theo quy định của pháp luật; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại;

b) Phối hợp với Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trong việc hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thanh tra về lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại;

d) Chủ trì, phối hợp với Cục Công tác phía Nam trong việc tổ chức các đoàn công tác địa phương và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác về theo dõi hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp tại các tỉnh phía Nam;

đ) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc xây dựng, nâng cấp phần mềm và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại;

e) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, xác định vị trí việc làm, quản lý, sử dụng công chức, người lao động của Cục; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc theo dõi quản lý hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Hội Công chứng viên Việt Nam, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, các hội công chứng viên và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp;

g) Phối hợp với Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trong công tác theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp;

h) Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính trong việc thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật;

i) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1489/QĐ-BTP ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bổ trợ tư pháp.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Các Thứ trưởng;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục BTTP.

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 759/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bổ trợ tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 759/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/04/2018
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Lê Thành Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/04/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản