- 1Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật thống kê 2015
- 2Nghị định 97/2016/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- 3Quyết định 43/2016/QĐ-TTg về Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 10/2020/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 738/QĐ-TCTK năm 2021 về Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 754/QĐ-TCTK | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2021 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký Quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra giá sản xuất dịch vụ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Phương án điều tra giá sản xuất dịch vụ thời kỳ 2015-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-TCTK ngày 02 tháng 3 năm 2016 và Phương án điều tra giá vận tải kho bãi thời kỳ 2015-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-TCTK ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê được thực hiện đến hết tháng 9 năm 2022.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng Công nghệ thông tin thống kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Giá, các đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng Công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Giá, Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
ĐIỀU TRA GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
(Ban hành theo Quyết định số: 754/QĐ-TCTK ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ là cuộc điều tra chọn mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện nhằm phục vụ một số mục đích chủ yếu sau:
- Biên soạn chỉ tiêu chỉ số giá sản xuất dịch vụ thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Biên soạn và đảm bảo thông tin về giá và chỉ số giá sản xuất dịch vụ cung cấp cho Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành và địa phương trong công tác quản lý điều hành, phân tích kinh tế, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Cung cấp chỉ số giá sản xuất dịch vụ hàng quý; 6 tháng; 9 tháng và năm so với năm gốc 2020; so với cùng kỳ năm trước; so với kỳ trước và được tính theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là tỉnh, thành phố); vùng kinh tế và cả nước theo biểu mẫu quy định, để Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh, thành phố (viết gọn là Cục Thống kê) sử dụng tính toán một số chỉ tiêu thống kê tổng hợp theo giá so sánh.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin về biến động giá sản xuất dịch vụ giúp các nhà cung ứng dịch vụ phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tính toán hiệu quả kinh tế, ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ.
2. Yêu cầu điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin điều tra phải thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra giá sản xuất dịch vụ.
- Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng đơn vị điều tra, các thông tin quy định trong Phương án điều tra.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu của người dùng tin trong và ngoài nước; đảm bảo tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi Điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ được tiến hành trên phạm vi các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với tất cả các đơn vị điều tra thuộc 8 ngành kinh tế theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018), cụ thể:
- Ngành H: Vận tải kho bãi (trừ các ngành: 4931- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành và ngoại thành; 5011 - Vận tải hành khách ven biển và viễn dương);
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống (trừ ngành 56 - Dịch vụ ăn uống);
- Ngành J: Thông tin và truyền thông;
- Ngành K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (trừ ngành 64 - Hoạt động dịch vụ tài chính và ngành 6611 - Quản lý thị trường tài chính);
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất động sản (trừ ngành 6810 - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (chỉ cho mục đích để ở);
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ (trừ các ngành: 7010 - Hoạt động của trụ sở văn phòng; 72 - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ);
- Ngành N: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (trừ ngành 772 - Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình);
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác (trừ các ngành: 94 - Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác; 952 - Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình; 96 - Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác).
2. Đối tượng điều tra
Các sản phẩm dịch vụ được đơn vị sản xuất dịch vụ trực tiếp sản xuất và cung ứng ra thị trường thuộc Danh mục sản phẩm tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là các doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây viết gọn là doanh nghiệp) hạch toán kinh tế độc lập và các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể (sau đây viết gọn là cơ sở SXKD cá thể) có hoạt động trực tiếp sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm dịch vụ, có địa điểm sản xuất kinh doanh ổn định.
1. Loại Điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ là cuộc điều tra chọn mẫu. Quy mô mẫu được phân bổ đảm bảo mức độ đại diện của chỉ số giá của các ngành cấp 2 cho cả nước.
Chỉ số giá của cấp tỉnh được tính đến ngành cấp 2 bằng cách lấy chỉ số giá của cả nước nhân với quyền số của tỉnh theo ngành.
Tiêu chí chọn mẫu: Dựa trên doanh thu thuần theo ngành cấp 5 của các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế được chọn.
Chi tiết phương pháp chọn mẫu được quy định tại Phụ lục I.
2. Xây dựng danh mục sản phẩm điều tra
- Dự thảo Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra đại diện cả nước tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm gốc 2020 được xây dựng dựa trên cơ sở Danh mục sản phẩm dịch vụ thời kỳ 2015-2020, Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam năm 2018, kết quả điều tra ngành dịch vụ năm 2020 của từng tỉnh, thành phố và cập nhật kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2021.
- Dựa trên dự thảo Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra đại diện cả nước, thực hiện rà soát, cập nhật Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra dựa trên tình hình sản xuất các sản phẩm cụ thể của các doanh nghiệp tại địa phương; thực hiện hoàn thiện Danh mục sản phẩm điều tra của cả nước và của các tỉnh, thành phố sử dụng cho điều tra chính thức. Các Danh mục này bao gồm thông tin chi tiết về quy cách, phẩm cấp, đơn vị tính cụ thể của từng sản phẩm dịch vụ; được sắp xếp theo Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam 2018.
Các sản phẩm dịch vụ được chọn đưa vào Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra đại diện cho tỉnh, thành phố đảm bảo các yêu cầu sau:
(i) Sản phẩm dịch vụ trong Danh mục phải chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu tiêu thụ của ngành dịch vụ.
(ii) Sản phẩm dịch vụ đang được sản xuất và tiêu thụ (có bán trên thị trường), có khả năng tồn tại lâu dài và bảo đảm đại diện cho các sản phẩm dịch vụ.
(iii) Trường hợp địa phương không có sản phẩm theo Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện cả nước có thể thay thế bằng sản phẩm khác tương tự thuộc ngành cấp 5 tương ứng được đơn vị tại địa phương trực tiếp sản xuất và cung ứng ra thị trường.
(iv) Một đơn vị điều tra có thể được điều tra giá của một hoặc nhiều loại sản phẩm dịch vụ.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Thời điểm Điều tra
Thời điểm điều tra giá sản xuất dịch vụ vào ngày 05 hàng tháng.
Đối với những đơn vị điều tra không bán sản phẩm dịch vụ đúng ngày điều tra, lấy giá của ngày gần nhất trước hoặc sau ngày 05 của tháng điều tra nhưng không muộn hơn ngày 12 hàng tháng.
2. Thời gian điều tra
Thời gian điều tra: trong 08 ngày, từ ngày 05-12 hàng tháng.
Thời gian thực hiện điều tra: bắt đầu từ quý III năm 2022.
3. Phương pháp thu thập thông tin
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thu thập thông tin theo phương pháp gián tiếp kết hợp thu thập thông tin theo phương pháp trực tiếp.
- Thu thập thông tin gián tiếp: Áp dụng đối với các doanh nghiệp. Đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử điều tra của Tổng cục Thống kê (Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê - Cục TTDL). Điều tra viên (viết gọn là ĐTV) có trách nhiệm cung cấp tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) tới đơn vị điều tra để đơn vị điều tra thực hiện cung cấp thông tin trên phiếu điều tra điện tử (Phiếu webform); hướng dẫn cung cấp thông tin trên phiếu điều tra và kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra của các đơn vị được phân công thực hiện.
- Thu thập thông tin trực tiếp: Áp dụng đối với cơ sở SXKD cá thể. ĐTV đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn và ghi đầy đủ các thông tin thu thập được vào phiếu điện tử được thiết kế trên thiết bị điện tử di động (Phiếu CAPI).
1. Nội dung Điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thu thập các thông tin sau:
- Thông tin chung của đơn vị điều tra: Tên đơn vị điều tra, mã số thuế (nếu có), địa chỉ, điện thoại, email...
- Thông tin về giá sản phẩm dịch vụ của cuộc điều tra gồm: Tên sản phẩm dịch vụ, quy cách, phẩm cấp, nhãn mác cụ thể của từng sản phẩm dịch vụ; đơn vị tính giá; đơn giá sản phẩm.
2. Phiếu điều tra
Phiếu điều tra giá sản xuất dịch vụ được thiết kế trên một loại phiếu điều tra theo mẫu Phiếu số 01/ĐTG-DV.
Mẫu phiếu thu thập thông tin giá sản xuất dịch vụ quy định tại Phụ lục II.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Danh mục đơn vị hành chính ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ cập nhật đến 31/12/2021.
4. Danh mục sản phẩm dịch vụ đại diện để tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm gốc 2020 theo cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
5. Cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ phân tổ theo Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam năm 2018.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Điều tra thu thập thông tin về giá của Điều tra giá sản xuất dịch vụ được thực hiện từ quý III năm 2022. Trong đó, thông tin về giá của quý III năm 2022 phục vụ tính ngoại suy bảng giá gốc năm 2020 và hệ số chuyển đổi K.
Thông tin về giá các sản phẩm dịch vụ thuộc Danh mục sản phẩm dịch vụ cả nước và các tỉnh, thành phố phục vụ tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm gốc 2020 được thu thập và gửi về máy chủ tại Tổng cục Thống kê ngay khi đơn vị hoàn thành việc kê khai thông tin. Dữ liệu được ĐTV, Giám sát viên (GSV) cấp tỉnh và cấp Trung ương kiểm tra, nghiệm thu trước khi sử dụng để tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
a) Xây dựng bảng giá kỳ gốc năm 2020
Toàn bộ các sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm dịch vụ phục vụ tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm gốc 2020 được thu thập thông tin về giá gốc quý III năm 2020. Cụ thể như sau:
- Đối với các sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm dịch vụ đã được thu thập thông tin về giá thời kỳ 2015 - 2020: Sử dụng trực tiếp giá đã điều tra quý III năm 2020 để tính giá bình quân năm gốc 2020.
- Đối với các sản phẩm dịch vụ mới xuất hiện/bổ sung trong Danh mục sản phẩm dịch vụ phát sinh tại các đơn vị điều tra, bao gồm đơn vị điều tra của thời kỳ 2015-2020, đơn vị điều tra thời kỳ mới của các tỉnh, thành phố tham gia điều tra giá cước vận tải kho bãi, giá sản xuất dịch vụ thời kỳ 2015-2020 và đơn vị điều tra của các tỉnh, thành phố mới được chọn mẫu trong Điều tra giá sản xuất dịch vụ năm 2022, giá gốc năm 2020 được ngoại suy từ giá điều tra trong quý III/2022 thông qua các bước như sau:
Bước 1: Cục Thống kê thực hiện thu thập thông tin về giá của sản phẩm trong quý III năm 2022.
Bước 2: Tính giá sản xuất dịch vụ quý III năm 2021 bằng cách lấy giá điều tra quý III năm 2022 chia cho chỉ số giá sản xuất dịch vụ của vùng quý III năm 2022 của nhóm mặt hàng tương ứng so với cùng kỳ năm 2021.
Bước 3: Tính giá năm gốc 2020 (giá sản xuất dịch vụ quý III năm 2020) bằng cách lấy giá sản xuất dịch vụ quý III năm 2021 chia cho chỉ số giá sản xuất dịch vụ của vùng quý III năm 2021 của nhóm mặt hàng tương ứng so với cùng kỳ năm 2020.
Nội dung công việc tại Bước 2 và Bước 3 do Tổng cục Thống kê thực hiện.
b) Tính hệ số chuyển đổi K
K là hệ số chuyển đổi năm gốc 2015 so với năm gốc 2020, K được tính như sau:
K=K1/K2
K1: Chỉ số giá dịch vụ quý gối đầu (quý III/2022) so với năm gốc 2015.
K2: Chỉ số giá dịch vụ quý gối đầu (quý III/2022) so với năm gốc 2020.
Công thức tính chỉ số giá năm gốc 2020 về năm gốc 2015 sẽ được nối chuỗi theo công thức sau:
Trong đó:
là chỉ số giá nhóm d kỳ t so với năm gốc 2015;
là chỉ số giá nhóm d kỳ t so với năm gốc 2020.
Hệ số chuyển đổi K cho phép chuyển đổi chuỗi số liệu chỉ số giá dịch vụ theo năm gốc 2020 về năm gốc 2015 và ngược lại theo năm gốc 2015 về năm gốc 2020, từ đó tính toán chỉ số giá dịch vụ theo các gốc so sánh.
c) Kiểm tra, xử lý dữ liệu điều tra
Thông tin về giá các sản phẩm dịch vụ sau khi được các đơn vị hoàn thành sẽ được gửi về hệ thống máy chủ phục vụ kiểm tra, xử lý số liệu. Công việc kiểm tra số liệu về giá sản xuất dịch vụ gồm những nội dung chính sau:
- Kiểm tra, rà soát Danh mục sản phẩm đại diện cả nước và Danh mục sản phẩm đại diện cho tỉnh, thành phố để thống nhất Danh mục sản phẩm dịch vụ phục vụ thu thập thông tin về giá sản xuất dịch vụ.
- Giá thu thập được là giá bán của người sản xuất dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT và các loại thuế sản phẩm khác; cộng ( ) Trợ cấp sản phẩm (nếu có).
- Đơn vị tính giá của các sản phẩm dịch vụ phải đúng với quy định của Danh mục sản phẩm dịch vụ.
- Kiểm tra số liệu về mức giá của tháng báo cáo so với kỳ trước theo từng sản phẩm, theo từng đơn vị điều tra, các ghi chú do các điều tra viên gửi về, kiểm tra số lượng mẫu giá giữa các tháng điều tra trước khi tính chỉ số giá.
- Kiểm tra số lượng sản phẩm dịch vụ gán giá, sản phẩm thay thế trong kỳ.
- Nghiệm thu các thông tin về giá đã được điều tra bằng cách duyệt các phiếu điều tra đã hoàn thành.
- Kiểm tra chỉ số giá sản xuất dịch vụ của các nhóm hàng trong từng tỉnh, thành phố; vùng và cả nước để hoàn thiện thông tin về giá; duyệt chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
d) Xây dựng quyền số giá sản xuất dịch vụ
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ là tỷ trọng doanh thu dịch vụ của từng nhóm sản phẩm dịch vụ so với tổng doanh thu của toàn ngành dịch vụ.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ cả nước là tỷ trọng doanh thu của từng vùng so với tổng doanh thu của cả nước theo từng nhóm sản phẩm. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ cấp vùng là tỷ trọng doanh thu của từng tỉnh, thành phố so với tổng doanh thu sản xuất dịch vụ của vùng theo từng nhóm hàng. Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ từng tỉnh, thành phố là tỷ trọng doanh thu của từng nhóm sản phẩm so với tổng doanh thu của tỉnh, thành phố.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ có hai loại:
- Quyền số dọc là tỷ trọng doanh thu của từng nhóm sản phẩm dịch vụ so với tổng doanh thu của toàn ngành dịch vụ. Quyền số dọc được tính cho các tỉnh, thành phố; vùng và cả nước.
- Quyền số ngang là tỷ trọng doanh thu của từng nhóm sản phẩm dịch vụ của từng tỉnh, thành phố so với cả vùng hoặc của từng vùng so với cả nước.
Quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm 2022 theo năm gốc 2020 được tính từ doanh thu dịch vụ của năm 2019; quyền số tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ được điều chỉnh hàng năm theo cơ cấu doanh thu dịch vụ.
đ) Xây dựng cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ
Để đảm bảo tính liên tục của chuỗi chỉ số giá sản xuất dịch vụ qua thời gian và phù hợp với cơ cấu sản xuất của ngành dịch vụ trong thời kỳ mới, cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ theo năm gốc 2020 được xây dựng chi tiết đến nhóm cấp 5 áp dụng thống nhất trong cả nước.
Cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ được quy định tại Phụ lục III.
e) Công thức áp dụng tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ
Áp dụng công thức Laspeyres được sử dụng trong tính toán chỉ số giá sản xuất dịch vụ, cụ thể công thức tính như sau:
(1) |
Trong đó:
: | Chỉ số giá sản xuất dịch vụ năm báo cáo (t) so với năm gốc (0); |
: | Giá sản phẩm i năm báo cáo (t); |
: | Giá sản phẩm i năm gốc (0); |
n: | Số lượng sản phẩm; |
Quyền số năm gốc (0). |
Phương pháp tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ cấp tỉnh, vùng và cả nước được quy định tại Phụ lục IV.
2. Tổng hợp kết quả đầu ra
a) Chỉ số giá sản xuất dịch vụ cả nước
Dựa trên kết quả điều tra, quyền số và phương pháp tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ để thực hiện tổng hợp chỉ số giá sản xuất dịch vụ cả nước.
Các phần mềm có liên quan sẽ được xây dựng để biên soạn các biểu tổng hợp kết quả đầu ra theo quy định, số liệu của các biểu tổng hợp kết quả đầu ra được cập nhật theo thời gian thực của quá trình điều tra thu thập thông tin và duyệt số liệu.
b) Chỉ số giá sản xuất dịch vụ cấp vùng và cấp tỉnh
Dựa trên thông tin về chỉ số giá cả nước, quyền số và phương pháp tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ để thực hiện tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ cấp vùng và cấp tỉnh. Các phần mềm có liên quan sẽ được xây dựng để biên soạn các biểu tổng hợp kết quả đầu ra theo quy định. Số liệu của các biểu tổng hợp kết quả đầu ra được cập nhật theo thời gian thực của quá trình điều tra thu thập thông tin.
Chi tiết biểu đầu ra cấp trung ương, cấp vùng và cấp tỉnh, thành phố quy định tai Phụ lục V.
c) Công bố chỉ số giá sản xuất dịch vụ
Chỉ số giá sản xuất dịch vụ cả nước; cấp vùng; các tỉnh, thành phố theo năm gốc 2020 được công bố từ quý IV năm 2022, cụ thể:
- Theo ngành sản phẩm: Chỉ số giá chung, chỉ số giá các nhóm ngành cấp 1 và nhóm ngành cấp 2.
- Theo thời gian: Chỉ số giá quý công bố theo các gốc so sánh (cùng kỳ năm trước và quý trước), chỉ số giá 6 tháng, 9 tháng và năm công bố theo cùng kỳ năm trước.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA1
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thực hiện theo kế hoạch sau:
STT | Nội dung công việc | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 | Xây dựng phương án điều tra | Tháng 6-8/2021 | Cục TTDL | Vụ TKG, TMDV, PPCĐ |
2 | Xây dựng phiếu điều tra | Tháng 6-8/2021 | Cục TTDL | Vụ TKG |
3 | Xây dựng quy trình tính chỉ số giá | Tháng 6-8/2021 | Vụ TKG | Cục TTDL |
4 | Xây dựng cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ | Tháng 6-8/2021 | Vụ TKG | Cục TTDL |
5 | Xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra | Tháng 6-10/2021 | Cục TTDL | Vụ TKG, TMDV |
6 | Lập dàn chọn mẫu | Tháng 7-10/2021 | Cục TTDL | Vụ TKG, TMDV |
7 | Chọn mẫu | Tháng 8-10/2021 | Cục TTDL | Vụ TKG, TMDV |
8 | Lập danh mục sản phẩm phục vụ rà soát | Tháng 8-10/2021 | Vụ TKG | Cục TTDL Vụ TMDV, PPCĐ |
9 | Xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra | Tháng 8-10/2021 | Vụ TKG | Cục TTDL |
10 | Xây dựng các phần mềm phục vụ rà soát danh mục sản phẩm; điều tra thu thập thông tin giá; tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ; tổng hợp kết quả đầu ra | Tháng 8-12/2021 | Cục TTDL | Vụ TKG |
11 | Cập nhật sản phẩm, đơn vị điều tra phục vụ xây dựng Danh mục sản phẩm, đơn vị điều tra sử dụng từ năm 2022 | Tháng 01/2022 | CTK | Cục TTDL, Vụ TKG, TMDV |
12 | Rà soát, hoàn thiện Danh mục sản phẩm, đơn vị điều tra | Tháng 02/2022 | Cục TTDL | Vụ TKG, CTK |
13 | Tính quyền số | Tháng 1-3/2022 | Cục TTDL | Vụ TKG |
14 | In tài liệu | Tháng 3/2022 | Cục TTDL | Đơn vị liên quan |
15 | Tập huấn cấp trung ương và cấp tỉnh | Tháng 3/2022 | Cục TTDL, CTK | VPTC, Vụ TKG |
16 | Điều tra giá gốc | Tháng 7-9/2022 | CTK | Cục TTDL, Vụ TKG, TMDV |
17 | Tổng hợp giá gốc | Tháng 7-9/2022 | Cục TTDL | Vụ TKG |
18 | Thu thập thông tin | Bắt đầu từ tháng 7/2022 | CTK | Cục TTDL, Vụ TKG |
19 | Kiểm tra, duyệt dữ liệu | Hàng tháng | CTK, Cục TTDL | Vụ TKG |
20 | Tổng hợp kết quả đầu ra | Hàng quý | Vụ TKG | Cục TTDL |
21 | Chuẩn bị nội dung phục vụ công bố chỉ số giá | Hàng quý, từ quý IV năm 2022 | Vụ TKG | Đơn vị liên quan |
22 | Rà soát, điều chính quyền số giá hàng năm | Từ năm 2023 | Cục TTDL | Vụ TKG |
1. Công tác chuẩn bị
a) Chọn mẫu, cập nhật danh sách đơn vị điều tra và lập Danh mục sản phẩm điều tra
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ Thống kê Giá chọn mẫu các đơn vị điều tra; chủ trì phối hợp với Cục Thống kê rà soát, cập nhật đơn vị điều tra phục vụ công tác thu thập thông tin.
Vụ Thống kê Giá chủ trì lập dự thảo Danh mục sản phẩm điều tra phục vụ rà soát, lập và thống nhất Danh mục sản phẩm điều tra.
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện việc rà soát, cập nhật đơn vị điều tra và lập danh mục sản phẩm trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Tuyển chọn lực lượng tham gia điều tra
- Cục Thống kê chủ trì tuyển chọn ĐTV phục vụ công tác thu thập thông tin của cuộc điều tra, đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
- GSV là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của mạng lưới ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 02 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh.
c) Tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm
- Cấp trung ương: Cục TTDL phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm cho GSV, công chức của các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê; lãnh đạo Cục Thống kê và giảng viên cấp tỉnh trong năm thay đổi Phương án điều tra và những năm có nội dung nghiệp vụ mới cần quán triệt. Thời gian tổ chức hội nghị là 01 ngày.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê tổ chức tập huấn trực tiếp cho GSV và ĐTV. Thời gian tập huấn là 01 ngày.
Hằng năm, khi có sự thay đổi về GSV, ĐTV, Cục Thống kê chủ động tổ chức tập huấn cho đội ngũ GSV, ĐTV mới.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và sử dụng phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn. Cục Thống kê chủ động in và phân phối theo khối lượng thực tế của đơn vị.
đ) Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều tra bao gồm: Chương trình phần mềm sử dụng cho công tác rà soát đơn vị và Danh mục sản phẩm điều tra; chương trình phần mềm thu thập thông tin Web-form; chương trình phần mềm thu thập thông tin trên thiết bị di động (CAPI); chương trình chọn mẫu đơn vị điều tra; các chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu điều tra điện tử, chương trình tổng hợp kết quả điều tra.
2. Công tác thu thập thông tin
Cục Thống kê chủ trì chỉ đạo thực hiện công tác thu thập thông tin đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
3. Công tác kiểm tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin tại địa bàn; kiểm tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, công tác kiểm tra giám sát chất lượng phiếu điều tra được thực hiện ngay trong quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
4. Nghiệm thu và xử lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều tra
- Cục TTDL chủ trì nghiệm thu dữ liệu điều tra hàng tháng trên phạm vi cả nước.
- Cục Thống kê chủ trì việc nghiệm thu dữ liệu điều tra hàng tháng trên phạm vi tỉnh, thành phố.
b) Xử lý thông tin
Cục TTDL chủ trì phối hợp với Vụ Thống kê Giá và Cục Thống kê thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số và tổng hợp kết quả đầu ra theo yêu cầu.
5. Chỉ đạo thực hiện
a) Cục TTDL: chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: Thiết kế và chọn mẫu đơn vị điều tra, thống nhất danh mục sản phẩm điều tra; xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; xây dựng các phần mềm; tổ chức in ấn tài liệu; tổ chức tập huấn cấp Trung ương; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát; kiểm tra, làm sạch, xử lý và tổng hợp kết quả điều tra theo mẫu biểu; rà soát, điều chỉnh danh mục sản phẩm hàng năm bắt đầu từ năm 2023; rà soát, điều chỉnh quyền số hàng năm bắt đầu từ năm 2023.
b) Vụ Thống kê Giá: Chủ trì dự thảo Danh mục sản phẩm điều tra phục vụ rà soát, lập Danh mục sản phẩm điều tra; xây dựng cấu trúc chỉ số giá, xây dựng quy trình tính chỉ số giá; xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra gửi Cục TTDL phục vụ xây dựng chương trình phần mềm; chủ trì tổng hợp và biên soạn biểu số liệu đầu ra, phân tích, chuẩn bị nội dung công bố kết quả điều tra theo quy định. Phối hợp với Cục TTDL chọn mẫu đơn vị điều tra, rà soát lập danh mục sản phẩm điều tra, kiểm thử phần mềm, tập huấn nghiệp vụ điều tra, giám sát công tác thu thập thông tin, kiểm tra, xử lý số liệu, tính và cập nhật quyền số điều tra,...
c) Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ: Phối hợp với Cục TTDL và Vụ Thống kê Giá rà soát, lập và cập nhật Danh mục sản phẩm điều tra; tính quyền số phục vụ biên soạn chỉ số giá sản xuất công nghiệp,...
d) Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì và phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan dự toán kinh phí hàng năm cho cuộc điều tra; hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
đ) Văn phòng Tổng cục Thống kê: Chủ trì thanh toán đối với nội dung công việc do các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện. Phối hợp với Cục TTDL tổ chức tập huấn nghiệp vụ cấp trung ương, tổ chức công tác kiểm tra, giám sát và các công việc khác liên quan đến cuộc điều tra.
e) Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê: Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền và thanh tra đối với cuộc điều tra trên phạm vi cả nước theo đúng quy định, đồng thời hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra để các Cục Thống kê tổ chức kiểm tra, thanh tra thực hiện Phương án điều tra.
g) Cục Thống kê: Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện các công việc liên quan đến cuộc điều tra trên phạm vi tỉnh, thành phố bao gồm: Rà soát, lập danh sách đơn vị điều tra; cập nhật danh mục sản phẩm điều tra phục vụ công tác điều tra; hoàn thiện danh mục sản phẩm điều tra; tuyển chọn lực lượng tham gia điều tra; tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; thu thập thông tin bao gồm điều tra giá gốc và điều tra thu thập thông tin định kỳ; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; kiểm tra, nghiệm thu, làm sạch dữ liệu điều tra. Cập nhật hoàn thiện Danh sách đơn vị điều tra, Danh mục sản phẩm điều tra từ năm 2023.
Phối hợp với Cục TTDL và các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện: Kiểm thử các loại phần mềm; hỗ trợ các đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra cấp Trung ương.
Kinh phí Điều tra giá sản xuất dịch vụ do Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra giá sản xuất dịch vụ theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê và các chế độ tài chính hiện hành./.
1 Các chữ viết tắt trong bảng: Cục TTDL; Cục thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê; Vụ TKG: Vụ Thống kê Giá; Vụ TMDV: Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ; Vụ PPCĐ: Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê; VPTC: Văn phòng Tổng cục; CTK: Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- 1Quyết định 126/QĐ-TCTK năm 2015 về Quy trình kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê và thực hiện chế độ báo cáo thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 2Quyết định 741/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra giá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 3Quyết định 971/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 4Quyết định 753/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra thu thập thông tin tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của các đơn vị sự nghiệp và tổ chức vô vị lợi năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 5Quyết định 89/QĐ-TCTK năm 2015 về điều tra giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất thời kỳ 2014-2019 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 6Quyết định 1354/QĐ-TCTK về điều tra giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm gốc 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 1Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật thống kê 2015
- 3Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 97/2016/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- 5Quyết định 43/2016/QĐ-TTg về Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 10/2020/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 126/QĐ-TCTK năm 2015 về Quy trình kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê và thực hiện chế độ báo cáo thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 10Quyết định 738/QĐ-TCTK năm 2021 về Kế hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê
- 11Quyết định 741/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra giá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 12Quyết định 971/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 13Quyết định 753/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án điều tra thu thập thông tin tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của các đơn vị sự nghiệp và tổ chức vô vị lợi năm 2022 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 14Quyết định 89/QĐ-TCTK năm 2015 về điều tra giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất thời kỳ 2014-2019 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 15Quyết định 1354/QĐ-TCTK về điều tra giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm gốc 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Quyết định 754/QĐ-TCTK năm 2021 về Phương án Điều tra giá sản xuất dịch vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- Số hiệu: 754/QĐ-TCTK
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thống kê
- Người ký: Nguyễn Thị Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết