- 1Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 753/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 02 tháng 3 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Căn cứ Quyết định số 4092/QĐ-UBND ngày 09/10/2019 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa và ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa quản lý Quỹ phát triển đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2669/SNV-TCBC ngày 27/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2109/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 4950/2015/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa; Quyết định số 1450/QĐ-UBND ngày 04/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và cơ chế tài chính của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa; Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa; Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 753 /QĐ-UBND ngày 02 /3/2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Điều lệ này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa, cán bộ, viên chức, người lao động làm việc tại Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa, Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Tên gọi, vị trí và chức năng
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa. Địa chỉ trụ sở: Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND tỉnh, do UBND tỉnh quyết định thành lập.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 11 Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
4. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi trước thời hạn đối với số vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định tại Điều 11 Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và 03 thành viên.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa kiêm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Giám đốc Sở Tài chính, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa kiêm nhiệm.
c) 01 Thành viên thường trực Hội đồng quản lý Quỹ do Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa kiêm nhiệm.
d) 02 Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng kiêm nhiệm.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ là 5 năm.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ mỗi quý 01 lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành Biên bản, Nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do ngân sách cấp từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Trình UBND tỉnh ban hành hoặc sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; ban hành quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ, các quy chế nghiệp vụ và các quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý và Ban điều hành Quỹ.
d) Quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ theo quy định của pháp luật.
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
f) Quyết định ứng vốn cho các đơn vị theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Điều lệ này.
g) Ký hợp đồng ủy thác và các phụ lục hợp đồng (nếu có) với Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa.
h) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
1. Ban kiểm soát của Quỹ có 03 thành viên gồm: Trưởng Ban kiểm soát và 02 kiểm soát viên, trong đó:
a) Trưởng Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa kiêm nhiệm.
b) 01 kiểm soát viên do kiểm soát viên của Quỹ Đầu tư phát triển kiêm nhiệm là lãnh đạo cấp phòng của Sở Tài chính kiêm nhiệm.
c) 01 kiểm soát viên do lãnh đạo cấp phòng của Sở Tài nguyên và Môi trường kiêm nhiệm.
Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, các thành viên Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ là 5 năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
c) Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
d) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
đ) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
e) Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
f) Được sử dụng con dấu của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Ban Điều hành Quỹ:
a) Ban Điều hành Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng, trong đó: Giám đốc Quỹ Phát triển đất do Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa kiêm nhiệm, Phó Giám đốc Quỹ Phát triển đất do Phó Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển kiêm nhiệm và Kế toán trưởng.
b) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý; Phó Giám đốc, kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng là 5 năm.
c) Công tác nghiệp vụ của Quỹ do các phòng nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa đảm nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định ứng vốn theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Điều lệ này.
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh.
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành các quy chế hoạt động và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.
g) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Điều 10. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn của Quỹ được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương, được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy động từ các nguồn vốn khác gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình HĐND tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Nguồn vốn của Quỹ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
d) Ứng vốn để chi hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho các đối tượng bị nhà nước thu hồi đất để đầu tư dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Ứng vốn để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước.
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2. Đối với những hồ sơ ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, Quỹ đầu tư phát triển thực hiện thẩm định hồ sơ và đề xuất mức vốn ứng, trình Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Đối với những hồ sơ ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Việc quản lý, thanh toán kinh phí sử dụng nguồn vốn của Quỹ áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Giao Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy chế quản lý, thanh toán, làm cơ sở để các đơn vị thực hiện.
Điều 12. Điều kiện, trình tự, hồ sơ ứng vốn
1. Điều kiện ứng vốn:
Quỹ thực hiện ứng vốn cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc danh mục ứng vốn hàng năm được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
b) Có phương án hoàn trả vốn ứng và phí ứng vốn.
c) Đối với các dự án đầu tư phải hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; đối với các phương án chi hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tại thời điểm đề nghị ứng vốn, đơn vị không có phát sinh nợ quá hạn tại Quỹ. Trường hợp đặc biệt phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
2. Trình tự ứng vốn:
a) Hàng năm, căn cứ nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này và nguồn vốn hoạt động trong năm của Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng vốn năm, trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt.
b) Trên cơ sở kế hoạch vốn ứng hàng năm được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, Quỹ thực hiện ứng vốn cho các đơn vị.
3. Hồ sơ ứng vốn:
Khi có nhu cầu về nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này, các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị ứng vốn đến Quỹ. Hồ sơ ứng vốn gồm có:
a) Đối với hồ sơ ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này:
- Văn bản đề nghị ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ (bản chính).
- Phương án hoàn trả vốn ứng và cam kết thời gian, nguồn vốn hoàn trả vốn ứng (bản chính).
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (báo cáo kinh tế kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền (bản sao công chứng hoặc chứng thực).
- Dự toán kèm theo Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán (bản sao công chứng).
- Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền về việc dự án thuộc danh mục dự án nhà nước thu hồi đất (bản sao công chứng).
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao công chứng).
- Quyết định phê duyệt kèm theo mặt bằng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
- Đối với các dự án đang đầu tư dở dang bằng nguồn vốn khác, ngoài những hồ sơ nêu trên phải có báo cáo giá trị khối lượng đã thực hiện, chi tiết nguồn vốn đã bố trí cho dự án (bản chính).
b) Đối với hồ sơ ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm d, đ, e, Khoản 1 Điều 11 Điều lệ này:
- Văn bản đề nghị ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ (bản chính).
- Phương án hoàn trả vốn ứng và cam kết thời gian, nguồn vốn hoàn trả vốn ứng (bản chính).
- Quyết định phê duyệt chủ trương hỗ trợ của cấp có thẩm quyền (bản sao công chứng hoặc chứng thực).
Điều 13. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm d, đ, e, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này theo đề nghị của Sở Tài chính.
Điều 14. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương.
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ và e, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e, Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả.
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1, Điều 11 Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ tài chính khác do UBND tỉnh thành lập.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
1. UBND tỉnh ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa nhận ủy thác, quản lý Quỹ phát triển đất.
2. Hội đồng quản lý Quỹ ký hợp đồng ủy thác với Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa. Nội dung hợp đồng ủy thác theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Quyết định số 4092/QĐ-UBND ngày 09/10/2019 của UBND tỉnh.
3. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa và được hạch toán vào chi phí của Quỹ. Mức phí cụ thể theo thỏa thuận giữa Quỹ với Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa và được ghi trong Hợp đồng ủy thác. Mức phí ủy thác được xem xét điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với thực tế.
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này.
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khi nguồn vốn nhàn rỗi.
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác.
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp cho Quỹ quy định tại Điều 10 Điều lệ này.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Các nội dung chi thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ được giao; chi phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa; chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành viên hội đồng quản lý Quỹ, thành viên Ban Kiểm soát Quỹ và cán bộ làm công tác kiệm nhiệm của Quỹ, mức chi phụ cấp kiêm nhiệm do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 11 Điều lệ này.
Điều 21. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 22. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 23. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 24. Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa, Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa có trách nhiệm thực hiện Điều lệ này.
Điều 25. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2109/2011/QĐ-UBND về điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 4950/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2019 về sửa đổi Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 534/QĐ-UBND
- 5Quyết định 4116/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Điều 10, Quyết định 1861/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 1364/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 1559/QĐ-UBND
- 7Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang
- 1Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật kế toán 2015
- 7Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 8Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2019 về sửa đổi Điều lệ Tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất, rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 534/QĐ-UBND
- 10Quyết định 4116/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Điều 10, Quyết định 1861/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 1364/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 1559/QĐ-UBND
- 12Quyết định 635/QĐ-UBND năm 2022 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang
Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 753/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực