- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 109/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 16 tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THU PHÍ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN RA, VÀO CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí, lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ Quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư 109/2014/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ Quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng các khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-KKT ngày 12 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Trưởng ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện: ĐaKrông, Hướng Hóa, Giám đốc Trung tâm Quản lý cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THU PHÍ SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN RA, VÀO CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn về quy trình thu, chế độ quản lý sử dụng, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, địa phương trong việc thu phí đối với phương tiện ô tô vận tải chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh ra, vào tại cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu Quốc tế La Lay, tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có phương tiện ô tô vận tải hàng hóa (bao gồm cả xe chở hàng hóa và xe không chở hàng hóa, trừ các xe ô tô chở hàng viện trợ, cứu trợ thiên tai, hàng hóa quân sự) ra, vào tại cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu Quốc tế La Lay, tỉnh Quảng Trị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Người nộp phí
Người nộp phí là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có phương tiện ô tô vận tải hàng hóa ra, vào tại cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu Quốc tế La Lay, tỉnh Quảng Trị.
Điều 4. Cơ quan thu phí
1. Cơ quan chủ trì: Trung tâm Quản lý cửa khẩu trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
2. Cơ quan phối hợp: Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, các Sở, Ban ngành, địa phương và các lực lượng có liên quan tại các cửa khẩu
Điều 5. Mức thu phí
Theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng các khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 6. Quy trình thực hiện thu phí
1. Hướng dẫn kê khai nộp phí
Trung tâm Quản lý cửa khẩu bố trí cán bộ thực hiện thu phí trực tiếp tại khu vực kiểm tra của lực lượng Hải quan: Khi phương tiện vận tải chở hàng hóa vào cửa khẩu, chủ/người điều khiển phương tiện đến làm thủ tục Hải quan, cán bộ thu phí phối hợp với nhân viên Hải quan hướng dẫn thủ tục kê khai Tờ khai Hải quan và các giấy tờ khác, trong quá trình đó lưu ý cập nhật các thông tin liên quan về thu phí vào sổ theo dõi riêng của Trung tâm Quản lý cửa khẩu (biển số xe, loại xe, loại hàng hóa, tải trọng...) để có cơ sở xác định việc thu phí đúng, đủ theo mức thu quy định.
2. Tiến hành thu phí
Sau khi hoàn tất thủ tục kê khai và kiểm tra của lực lượng Hải quan, chủ/người điều khiển phương tiện xuất trình Tờ khai Hải quan cho cán bộ thu phí của Trung tâm Quản lý cửa khẩu. Căn cứ Tờ khai Hải quan và các thông tin liên quan, cán bộ Trung tâm Quản lý cửa khẩu tiến hành thu phí theo mức phí quy định được niêm yết công khai tại cửa khẩu. Sau khi thu, cán bộ thu phí xác nhận vào Biên lai thu phí bằng cách đóng dấu có khắc sẵn họ và tên của người thu phí vào vị trí quy định tại Biên lai, xuất Biên lai thu phí đúng mệnh giá cho chủ/người điều khiển phương tiện và tiếp tục hoàn thiện việc cập nhật số liệu vào sổ theo dõi thu phí của Trung tâm Quản lý cửa khẩu.
3. Kiểm tra, tổng hợp đối chiếu kết quả thu và nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan và nộp phí, chủ/người điều khiển phương tiện xuất trình Biên lai nộp phí cho cán bộ kiểm tra giám sát tại điểm kiểm tra giám sát của lực lượng Hải quan và Biên phòng. Cán bộ kiểm tra giám sát tiến hành kiểm tra, đối chiếu Biên lai, nếu đúng với loại hình phương tiện, hàng hóa, tải trọng đã ghi thì cho phép phương tiện được ra khỏi khu vực kiểm tra. Nếu việc kê khai của người/chủ phương tiện hoặc việc ghi thu trên Biên lai chưa đúng với loại hình phương tiện, hàng hóa, tải trọng trong thực tế thì yêu cầu chủ/người điều khiển phương tiện quay lại địa điểm thu phí ban đầu để tiến hành kê khai và nộp lại phí theo đúng quy định.
Hàng ngày, cuối giờ làm việc: Cán bộ trực thu phí của Trung tâm Quản lý cửa khẩu phối hợp với lực lượng kiểm tra giám sát Hải quan và Biên phòng tổng hợp đối chiếu giữa số lượng Tờ khai Hải quan và Biên lai thu tiền đã phát hành và số tiền thu được, ghi nhận các vấn đề tồn tại, phát sinh (nếu có) làm cơ sở cho việc xử lý tiếp theo.
Cán bộ thu phí vào sổ theo dõi thu phí, lập bảng kê danh sách phương tiện và tổng số tiền phí thu được, tiến hành nộp vào tài khoản phí, lệ phí của Trung tâm Quản lý cửa khẩu tại Kho bạc Nhà nước tỉnh thông qua ngân hàng đăng ký giao dịch tại cửa khẩu.
Điều 7. Quản lý sử dụng số phí thu được
- 10% để lại cho Trung tâm Quản lý cửa khẩu phục vụ hoạt động thu phí và các khoản chi khác theo dự toán được UBND tỉnh phê duyệt;
- 90% nộp vào ngân sách nhà nước và điều tiết 100% cho ngân sách tỉnh.
Điều 8. Quản lý, sử dụng chứng từ thu
Thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm phối kết hợp của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương có liên quan
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với khu vực cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu Quốc tế La Lay.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo Trung tâm Quản lý cửa khẩu: thực hiện thu phí, quản lý chặt chẽ đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định; phối hợp với các lực lượng tại cửa khẩu sắp xếp, bố trí địa điểm thu phí phù hợp.
c) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Trung tâm Quản lý cửa khẩu lập dự toán thu - chi phần được trích lại, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
d) Giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện thu phí và quản lý phí đã thu.
2. Cục Hải quan tỉnh
a) Chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế La Lay phối hợp với Trung tâm Quản lý cửa khẩu trong quá trình hướng dẫn chủ/người điều khiển phương tiện lập Tờ khai Hải quan kết hợp nắm bắt các thông tin liên quan về thu phí phương tiện ra, vào cửa khẩu, làm cơ sở cho cán bộ thu phí của Trung tâm Quản lý cửa khẩu tính toán, áp giá đúng, đủ mức thu theo quy định.
b) Kiểm soát chặt chẽ số lượng phương tiện vận tải, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh ra vào cửa khẩu tại khu vực thông quan theo mô hình "Một cửa, một lần dừng" hoặc tại các bãi kiểm hóa (nếu có), cập nhật cung cấp thông tin kịp thời cho cán bộ Trung tâm Quản lý cửa khẩu và các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thu phí đối với các phương tiện ra vào cửa khẩu.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo đồn Biên phòng cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu Quốc tế La Lay phối hợp với Trung tâm Quản lý cửa khẩu thực hiện công tác thu phí; hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia xuất, nhập khẩu hàng hóa thực hiện đúng theo quy trình khi qua khu vực cửa khẩu; tạo điều kiện cho đơn vị thực hiện việc thu phí; đồng thời đảm bảo sự thông thoáng cho phương tiện hàng hóa ra, vào cửa khẩu.
b) Kiểm soát chặt chẽ số lượng phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh ra vào khu vực cửa khẩu; cập nhật cung cấp thông tin kịp thời cho cán bộ Trung tâm Quản lý cửa khẩu và các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thu phí đối với các phương tiện ra vào cửa khẩu.
4. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn Trung tâm Quản lý cửa khẩu thực hiện việc in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu theo quy định của Nhà nước.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
a) Hướng dẫn Trung tâm Quản lý cửa khẩu thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc, ngân hàng phối hợp thu; thủ tục thanh quyết toán các khoản chi liên quan đến phần được trích lại cho đơn vị.
b) Theo định kỳ, căn cứ vào số tiền thu được, Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp với Trung tâm Quản lý cửa khẩu thực hiện đối chiếu số tiền phí thu được để trích chuyển số tiền phí được để lại theo tỷ lệ phần trăm (%) và chuyển vào tài khoản của Trung tâm Quản lý cửa khẩu; số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
6. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn Trung tâm Quản lý cửa khẩu lập dự toán thu - chi phần kinh phí được để lại, trình UBND tỉnh phê duyệt. Theo dõi khả năng nguồn thu qua các năm để hướng dẫn đơn vị có kế hoạch tự cân đối thu - chi khi đủ điều kiện.
b) Hàng năm, căn cứ vào khả năng thu để trình UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ (%) để lại cho đơn vị thu phí và tỷ lệ (%) nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của HĐND tỉnh đảm bảo phù hợp.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Trung tâm Quản lý cửa khẩu, UBND huyện Đakrông và UBND huyện Hướng Hóa tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động của phương tiện vận tải chở hàng hóa đúng trọng tải quy định.
b) Tăng cường công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đường kết nối với các cửa khẩu quốc tế, đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa qua các cửa khẩu đi trên các tuyến đường thông suốt, thuận lợi.
8. Sở Nội vụ
a) Rà soát trình UBND tỉnh bố trí đảm bảo biên chế cho Trung tâm Quản lý cửa khẩu; hướng dẫn Trung tâm hoàn thiện đề án vị trí việc làm; quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cho công chức, viên chức và người lao động đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức, người lao động thực hiện công tác thu phí tại khu vực cửa khẩu theo quy định
9. Sở Ngoại vụ
Tham mưu UBND tỉnh thông báo với nước bạn Lào về thực hiện chính sách thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào tại các cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và La Lay; theo dõi các hoạt động đối ngoại với Lào trong công tác thu phí để kịp thời tham mưu UBND tỉnh phối hợp thực hiện.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tham mưu UBND tỉnh cân đối từ nguồn thu phí để đầu tư nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng tại khu vực cửa khẩu và khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
11. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an huyện Hướng Hóa và Công an huyện Đakrông phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tạo điều kiện cho phương tiện vận tải chở hàng hóa qua lại cửa khẩu, đảm bảo an toàn, thuận lợi.
12. UBND huyện Đakrông, UBND huyện Hướng Hóa
Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến việc thực hiện thu phí tại cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu Quốc tế La Lay; giải quyết các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền của địa phương trong quá trình thực hiện việc thu phí.
13. Các Sở, Ban ngành, địa phương có liên quan khác
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan thu phí thực hiện đúng quy trình thu phí và các hoạt động có liên quan khác; giải quyết kịp thời các vướng mắc đối với các phương tiện vận tải chở hàng hóa thuộc thẩm quyền; đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực cửa khẩu và tạo điều kiện để phương tiện vận tải chở hàng hóa được an toàn, thuận lợi trên các tuyến đường hàng hóa lưu thông.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, giao Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh để tổ chức thực hiện.
- 1Quyết định 58/2014/QĐ-UBND quy định về thu Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu trong Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 95/2014/QĐ-UBND Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Quyết định 3365/2014/QĐ-UBND quy định thu Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 29/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Quyết định 30/2015/QĐ-UBND ban hành Quy trình quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng tại cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát, tỉnh Tây Ninh
- 6Quyết định 27/2015/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu trong Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 109/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 49/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 58/2014/QĐ-UBND quy định về thu Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu trong Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 95/2014/QĐ-UBND Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 13Quyết định 3365/2014/QĐ-UBND quy định thu Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Quyết định 29/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 15Quyết định 30/2015/QĐ-UBND ban hành Quy trình quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng tại cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát, tỉnh Tây Ninh
- 16Quyết định 27/2015/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu trong Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- 17Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định việc thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra, vào cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 75/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Hữu Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực