- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
- 4Luật đất đai sửa đổi 1998
- 5Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 6Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 7Luật đất đai sửa đổi 2001
- 8Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 1Quyết định 70/2005/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 62/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2002/QĐ-UB | Lào cai, ngày 01 tháng 03 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số: 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị;
Căn cứ Nghị định số: 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Cũn cứ Nghị định số: 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số: 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Sở Địa chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tụ, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình thuộc đối tượng không phải đấu giá quyền sử dụng đất tại các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Điều 2. Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Giao cho Sở Địa chính hướng dẫn chi tiết thực hiện quy định này.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và hộ gia đình có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CẤP GIÂY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 75 /2002/QĐ-UB ngày 01 tháng 03 năm 2002 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cấp GCN QSDĐ cho các hộ gia đình là đối tượng chính sách chưa được giao đất lần nào và chưa có đất ở, là cán bộ công nhân viên chức và lực lượng vũ trang được điều động lên công tác tại thị xã Lào Cai trước thời điểm 01/10/1994 chưa có đất ở; hộ gia đình có đất ở ổn định, đúng quy hoạch, không có tranh chấp ở nội thị các thị xã, thị trấn chưa được giao đất lần nào; hộ gia đình thuộc diện điều chỉnh quy hoạch phải di chuyển tại các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các hộ gia đình là đối tượng chính sách có hộ khẩu thường trú tại các thị trấn, thị xã chưa được giao đất lần nào, chưa có đất ở, có nhu cầu xin đất ở, phải lập hồ sơ xin giao đất. Hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin giao đất, cấp GCN QSDĐ có xác nhận của UBND phường, thị trấn nơi cư trú (theo mẫu của Sở Địa chính)
2. Hộ khẩu thường trú (Phô tô có công chứng)
Hồ sơ lập thành 01 bộ và nộp tại Phòng Quản lý đô thị của thị xã (QLĐT), Phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện.
1. Đối với các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại thị xã được xét giao đất lần đầu, thực hiện theo trình tự sau:
- Bộ phận làm công tác địa chính thuộc Phòng QLĐT của thị xã (sau đây gọi tắt là Cơ quan địa chính thị xã) tiếp nhận hồ sơ của các hộ gia đình và phối hợp với UBND phường thống kê, lập danh sách dự kiến sắp xếp, bố trí đất ở trên cơ sở quy hoạch quỹ đất dân cư được duyệt, thuộc khu vực được bố trí cấp đất cho các hộ chính sách, trình Hội đồng xét duyệt giao đất của thị xã (có mời đại diện của Sở Địa chính tham dự) tiến hành xét duyệt. Kết quả xét duyệt được lập danh sách, đề nghị UBND thị xã trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất cho các hộ gia đình.
- UBND thị xã căn cứ vào biên bản của Hội đồng xét duyệt giao đất, lập tờ trình, gửi Sở Địa chính thẩm tra, trong thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Sở Địa chính phải hoàn tất thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất cho các hộ gia đình đủ điều kiện được giao đất, cấp GCN QSDĐ.
* Hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất cho các hộ đủ điều kiện gồm:
+ Đơn xin giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ của các hộ gia đình.
+ Tờ trình của UBND thị xã xin giao đất cho các hộ gia đình kèm theo biên bản của Hội đồng xét duyệt giao đất và danh sách (có ghi rõ vị trí, diện tích từng hộ)
+ Bản đồ địa chính hoặc sơ đồ địa chính thửa đất dự kiến bố trí cho từng hộ gia đình.
+ Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có)
- Căn cứ vào danh sách kèm theo quyết định đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND thị xã thông báo cho từng hộ gia đình đến cơ quan Thuế thị xã nộp tiền sử dụng đất theo quy định, sau đó nộp biên lai cho Cơ quan địa chính làm căn cứ trình UBND thị xã phê duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ (thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ)
2. Đối với các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại các thị trấn hoặc trung tâm huyện lỵ được xét giao đất lần đầu, thực hiện theo trình tự sau:
- Bộ phận làm công tác địa chính thuộc Phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện (sau đây gọi tắt là Cơ quan địa chính huyện) tiếp nhận hồ sơ của các hộ gia đình và phối hợp với UBND thị trấn thống kê, lập danh sách dự kiến sắp xếp, bố trí đất ở trên cơ sở quy hoạch quỹ đất dân cư được duyệt, thông qua Hội đồng xét giao đất huyện. Hội đồng tiến hành xét duyệt, lập danh sách, chuyển Cơ quan địa chính huyện làm thủ tục trình UBND huyện phê duyệt giao đất cho các hộ gia đình.
- Cơ quan địa chính huyện căn cứ vào biên bản của Hội đồng xét duyệt giao đất, lập tờ trình, trình UBND huyện phê duyệt danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện được giao đất, cấp GCN QSDĐ chậm nhất là 7 ngày.
* Hồ sơ trình UBND huyện phê duyệt danh sách các hộ đủ điều kiện làm thủ tục giao đất gồm:
+ Đơn xin giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ của các hộ gia đình.
+ Tờ trình của Cơ quan địa chính huyện xin giao đất cho các hộ gia đình, có kèm theo biên bản của Hội đồng xét duyệt giao đất và danh sách (có ghi rõ vị trí, diện tích từng hộ)
+ Bản đồ địa chính hoặc sơ đồ địa chính thửa đất dự kiến bố trí cho từng hộ gia đình.
+ Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có)
- Căn cứ vào danh sách đã được UBND huyện phê duyệt, Cơ quan địa chính thông báo cho từng hộ gia đình đến cơ quan Thuế của huyện nộp tiền sử dụng đất theo quy định, sau đó nộp biên lai cho Cơ quan địa chính huyện làm căn cứ trình UBND huyện phê duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ (thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
Điều 4. Trình tự giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ gia đình thuộc diện di chuyển do điều chỉnh quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng được thực hiện như sau:
1. Đối với hộ gia đình đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ:
a) Đối với hộ gia đình ở thị xã có nhu cầu sử dụng đất, làm đơn đăng ký với Cơ quan địa chính thị xã (theo mẫu)
- Căn cứ vào quy hoạch quỹ đất dân cư tại các khu vực tái định cư đã được UBND tỉnh phê duyệt, UBND thị xã chỉ đạo Cơ quan địa chính lập sơ đồ dự kiến sắp xếp, bố trí đất cho các hộ gia đình phải di chuyển gửi Sở Địa chính thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt. Cơ quan địa chính viết giấy chứng nhận QSDĐ trình UBND thị xã phê duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ gia đình theo sơ đồ bố trí dân cư đã được UBND tỉnh phê duyệt (thời gian như quy định tại Điều 3).
b) Đối với hộ gia đình ở các thị trấn có nhu cầu sử dụng đất, làm đơn đăng ký với Phòng Địa chính huyện (theo mẫu)
- Căn cứ vào quy hoạch quỹ đất dân cư tại các khu vực tái định cư đã được UBND tỉnh phê duyệt, Cơ quan địa chính lập sơ đồ sắp xếp, bố trí cho các hộ di chuyển trình UBND huyện phê duyệt. Sau đó viết giấy chứng nhận QSDĐ trình UBND huyện phê duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ gia đình (thời gian như quy định tại Điều 3).
2. Đối với hộ gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ:
- Hộ gia đình có nhu cầu về đất ở, làm đơn đăng ký với Cơ quan địa chính huyện, thị xã (theo mẫu).
- Trình tự giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ gia đình thuộc đối tượng như trên thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 3 của quy định này.
Điều 5. Đối với các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại các thị xã, thị trấn chưa được giao đất lần nào, hiện đang ở ổn định, đúng quy hoạch và không có tranh chấp mà chưa có giấy tờ hợp lệ (theo quy định của Tổng cục Địa chính), được UBND phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận thì được xét giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ. Trình tự như sau:
1) Đối với các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại thị xã:
- Các hộ gia đình đến UBND phường và Cơ quan địa chính thị xã kê khai trước ngày 30 tháng 6 năm 2002 và phải có xác nhận của tổ dân phố nơi có đất.
- Cơ quan địa chính thị xã phối hợp với UBND phường thống kê, lập danh sách, xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất của từng hộ gia đình thông qua hội đồng xét duyệt giao đất.
- UBND thị xã lập tờ trình trên cơ sở căn cứ vào báo cáo của Cơ quan địa chính và biên bản của Hội đồng xét duyệt giao đất gửi Sở Địa chính thẩm tra. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Địa chính phải hoàn tất các thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ do sở Địa chính trình duyệt, trong thời gian 7 ngày UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt giao đất cho các hộ gia đình. UBND thị xã thông báo cho các hộ gia đình đến cơ quan Thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo quy định, sau đó nộp lại biên lai cho Cơ quan địa chính.
- Trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) Cơ quan địa chính có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ, hoàn chỉnh thủ tục trình UBND thị xã ra quyết định cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
2. Đối với các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại các thị trấn:
- Các hộ gia đình đến UBND thị trấn và Cơ quan địa chính huyện kê khai trước ngày 30 tháng 6 năm 2002.
- Cơ quan địa chính huyện phối hợp với UBND thị trấn thống kê, lập danh sách, xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất của từng hộ gia đình thông qua hội đồng xét duyệt giao đất.
- Trong thời hạn 7 ngày Cơ quan địa chính lập tờ trình (kèm theo biên bản của Hội đồng xét duyệt giao đất), trình UBND huyện phê duyệt.
- Sau khi UBND huyện có quyết định phê duyệt danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện được giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, Cơ quan địa chính thông báo cho các hộ gia đình đến cơ quan Thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo quy định, sau đó nộp lại biên lai cho Cơ quan địa chính huyện.
- Trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) Cơ quan địa chính có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ, hoàn chỉnh thủ tục trình UBND huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Điều 6. Đối với các hộ gia đình, cá nhân đã có Quyết định giao đất của UBND tỉnh hoặc Thông báo giao đất của UBND thị xã Lào Cai, của Sở Xây dựng trước ngày 15/10/1995, Quyết định giao đất của UBND các huyện trước ngày 31/12/1994, đúng quy hoạch, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Chủ sử dụng đất trực tiếp nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại Cơ quan địa chính huyện, thị xã. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng'đất.
- Quyết định giao đất (hoặc Thông báo giao đất)
- Biên bản bàn giao đất (nếu có)
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, Cơ quan địa chính phối hợp với UBND phường, thị trấn tiến hành thẩm tra về hiện trạng diện tích đất đang sử dụng và ra thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan Thuế thuộc huyện, thị xã nộp tiền sử dụng đất theo quy định và giao biên lai cho Cơ quan địa chính huyện, thị xã để hoàn chỉnh hồ sơ trình ƯBND huyện, thị xã phê duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Điều 7. Hộ gia đình, cá nhân đã được UBND tỉnh đã phê duyệt đủ điều kiện được giao đất và cấp giấy chứng nhận QSDĐ, đã được Sở Địa chính ra thông báo nộp tiền sử dụng đất. Sau khi nộp đủ tiền sử dụng đất đem biên lai nộp cho cơ quan địa chính huyện, thị xã nơi có đất để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện, thị xã phê duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Điều 8. Đăng ký quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân được xét giao đất ở đô thị theo quy định này đều phải đăng ký quyền sử dụng đất theo luật định và sử dụng đất ở phường, thị trấn nào, thì đang ký tại UBND phường, thị trấn đó.
Điều 9. Hồ sơ trình UBND huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận QSDĐ gồm có:
- Đơn xin cấp GCN QSDĐ có xác nhận của UBND phường, thị trấn.
- Sơ đồ thửa đất của các hộ gia đình.
- Quyết định giao đất của UBND tỉnh hoặc UBND huyện trước 31/12/1994, Thông báo của Sơ Xây dựng, UBND thị xã Lào Cai ( đối với thị xã Lào Cai) trước 15/10/1995, Thông báo của Sở Địa chính (Đối với các trường hợp được UBND tỉnh phê duyệt).
- Tờ trình của Cơ quan địa chính huyện, thị xã.
- Biên bản bàn giao đất của Cơ quan địa chính huyện, thị xã có ƯBND phường, thị trấn và chủ hộ ký xác nhận.
- Biên lai thu tiền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.
- Biên lai thu lệ phí trước bạ.
Điều 10. Đối vói các hộ gia đình, cá nhân đã có Quyết định giao đất của UBND tỉnh, Thông báo giao đất của UBND thị xã hoặc Sở Xây dựng trước ngày 15/10/1995; các hộ gia đình, cá nhân đã được UBND tỉnh phê duyệt đủ điều kiện được giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ và Sở Địa chính ra thông báo đến cơ quan thuế để nộp tiền sử dụng đất. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo nộp tiền sử dụng đất, nếu đến hết ngày 30/06/2002 mà vẫn cố tình không thực hiện thì sẽ bị xử lý như sau:
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân đã làm nhà ở ổn định sẽ không được hưởng chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất (trừ các trường hợp là gia đình Liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở ổn định trước năm 1980), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất của UBND Tỉnh quy định khi được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
- Đối với các hộ gia đình bỏ đất trống không sử dụng hoặc thuộc diện được xét giao đất mới thì sẽ bị thu hồi và dùng các quỹ đất này để đấu giá QSDĐ.
Điều 11. Xử lý các trường hợp chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất:
a) Đối với các hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các thị xã, thị trấn chưa được giao đất lần nào, hiện đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điều 7 của Nghị định số: 38/2000/NĐ - CP ngày 23/8/2000 của Chính Phủ.
b) Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, chưa có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai, phải được Cơ quan công an xác định nếu đủ điều kiện nhập khẩu tại Lào Cai, thì được xét giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất của UBND tỉnh quy định. Sau khi có thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu đến ngày 30/6/2002 mà vẫn không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định, thì sẽ bị thu hồi và dùng quỹ đất này để tiến hành đấu giá QSDĐ theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện nhập khẩu chính thức thì bị thu hồi đất để tiến hành đấu giá QSDĐ.
Điều 12. Đối với cán bộ, công nhân viên chức được UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã điều động từ các huyện, thị xã đến nhận công tác tại các cơ quan thuộc tỉnh và ngược lại (nếu do UBND huyện, thị xã điều động thì phải có thỏa thuận của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh), khi có nhu cầu về đất ở thì vẫn phải thực hiện theo phương thức đấu giá QSDĐ đất ở, nhưng được xét hỗ trợ tiền sử dụng đất phải nộp trên cơ sở giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:
a) Nếu đã được cấp đất tại nơi công tác trước khi được điều động, được xét hỗ trợ 20% tiền sử dụng đất của giá trúng đấu giá.
b) Nếu chưa được cấp đất tại nơi công tác trước khi được điều động, được xét hỗ trợ tiền sử dụng đất như sau:
+ Đối với cán bộ có thời gian công tác liên tục trên 25 năm thì được xét hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất của giá trúng đấu giá.
+ Đối với cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm đến 25 năm thì được xét hỗ trợ 50 % tiền sử dụng đất của giá trúng đấu giá.
+ Đối với cán bộ có thời gian công tác từ 10 năm trở xuống thì được xét hỗ trợ 30 % tiền sử dụng đất của giá trúng đấu giá.
Điều 13. Đối với cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang được điều động lên công tác tại thị xã Lào Cai thời điểm tính đến 1/10/1994; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách, chưa có đất ở hoặc đã có đất ở nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, khi được xét giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì được miễn giảm nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Điều 14. Chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng là cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang được điều động lên công tác tại thị xã Lào Cai thời điểm trước 1/10/1994 được áp dụng đến hết ngày 30/12/2002.
Điều 15. Đối với các hộ gia đình, cá nhân phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất của UBND tỉnh quy định, nếu thực sự có khó khăn về đời sống; thuộc diện xóa đói, giảm nghèo; bị tai nạn bất ngờ; bệnh tật kinh niên phải điều trị dài ngày được UBND phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 14, chương IV, Nghị định số: 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ.
Điều 16. Giao cho Sở Địa chính hướng dẫn thực hiện chi tiết bản Quy định này.
Giao cho Sở Xây dựng rà soát lại quy hoạch quỹ đất dân cư trên địa bàn toàn tỉnh, để làm cơ sử cho việc triển khai công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ và đấu giá QSDĐ.
- Tổ chức, cá nhân nào cố tình thực hiện trái với quy định này, gây thiệt hại cho nhà nước hoặc người sử dụng đất, tuy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quv định của Pháp luật
Điều 17. Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2002. Tất cả các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. Được phép tuyên truyền trên các phương tiện thông tin dại chúng (Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai).
- 1Quyết định 47/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai tại Quyết định 56/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 56/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân; Diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về Quy định công tác thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 70/2005/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 62/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 70/2005/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 62/2006/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ quý III năm 1996 đến quý III năm 2005 liên quan đến pháp luật dân sự hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
- 4Luật đất đai sửa đổi 1998
- 5Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 6Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 7Luật đất đai sửa đổi 2001
- 8Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 9Quyết định 47/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai tại Quyết định 56/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Quyết định 56/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân; Diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 12Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về Quy định công tác thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 13Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 75/2002/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thuộc đối tượng không phải đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 75/2002/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Quang Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/03/2002
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực