Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 746/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 04 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định số chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của UBND tỉnh Sơn La về quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất; thu hồi đất; cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 3317/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 705/TTr-TNMT ngày 20/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung phối hợp, trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); giữa Văn phòng Đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố (sau đây gọi là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai.
Cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai.
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức.
1. Thực hiện các thủ tục có liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; Cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
4. Xây dựng, quản lý và vận hành, cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với tất cả các thủ tục quy định từ Điều 70 đến Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; khoản 20 và từ khoản 46 đến khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
1.1. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận, xử lý những hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển đến và thực hiện xử lý hồ sơ theo quy định, hoàn thiện các thủ tục có liên quan, chuyển Văn phòng đăng ký đất đai để thẩm định, trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận.
1.2. Đối với hồ sơ thuộc trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận, xử lý những hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển đến và thực hiện xử lý hồ sơ theo quy định, hoàn thiện các thủ tục có liên quan, chuyển Văn phòng đăng ký đất đai để thẩm định và ký Giấy chứng nhận.
1.3. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền ký, đính chính giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận, xử lý những hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển đến và thực hiện xử lý hồ sơ theo quy định, hoàn thiện các thủ tục có liên quan, gửi phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký, đính chính giấy chứng nhận.
1.4. Đối với các hồ sơ xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xử lý trực tiếp: Tiếp nhận và xử lý theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ tiếp nhận: Theo quy định tại bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai và quy trình luân chuyển hồ sơ.
3. In giấy chứng nhận:
- Văn phòng Đăng ký đất đai in giấy chứng nhận cho các đối tượng cấp đổi, cấp lại thuộc thẩm quyền ký giấy chứng nhận của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai in giấy chứng nhận cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Bàn giao kết quả giải quyết hồ sơ cấp đổi, cấp lại cho UBND cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện để trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả trực tiếp đối với hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và xử lý trực tiếp.
Điều 6. Công tác phối hợp trong chỉ đạo, điều hành và báo cáo
1. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo đúng quy định. Phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban liên quan thuộc Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết các nhiệm vụ thuộc chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền theo đúng quy định, phối hợp, tham gia giải quyết các nội dung có liên quan thuộc thẩm quyền theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thực hiện tổng hợp báo cáo các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận, cấp Giấy chứng nhận, giao dịch bảo đảm ... theo định kỳ và đột xuất gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban liên quan của cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc giải quyết các thủ tục hồ sơ về đất đai theo quy định. Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, tổng hợp, báo cáo các nội dung có liên quan định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của UBND cấp huyện và tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt chẽ với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc trích đo địa chính; Trích lục thửa đất; giải quyết các nội dung liên quan đến lĩnh vực đất đai theo quy định.
Điều 7. Phối hợp trong giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan, phối hợp tham mưu, giải quyết các nội dung có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu và phối hợp với các phòng, đơn vị tham mưu giải quyết các nội dung có liên quan theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đề nghị của các phòng, ban chuyên môn của huyện.
Điều 8. Phối hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai; theo dõi, cập nhật và cung cấp các thông tin về biến động diện tích đất đai, mục đích sử dụng, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm.
2.1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc thống kê đất đai hàng năm và phối hợp thực hiện kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất đai.
2.2. Thực hiện thu thập các số liệu biến động đất đai tổng hợp các biểu, báo cáo kết quả thống kê đất đai, cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng đất gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và gửi Văn phòng đăng ký đất đai trước ngày 25/01 hàng năm để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, thẩm định, tổng hợp số liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh trên cơ sở kết quả báo cáo của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/02 hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trước ngày 25/02 hàng năm.
1. Các phòng, đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, cung cấp, tổng hợp, báo cáo kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai theo đề nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc UBND cấp xã, phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tổng hợp số liệu thống kê đất đai, thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai) trước ngày 15/02 để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; thời điểm tạo lập, hiện trạng tài sản gắn liền với đất và những biến động về đất đai liên quan đến việc giải quyết các thủ tục về đất đai theo đề nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Thực hiện các nội dung công việc quy định Điều 31, Điều 32, Điều 70, Điều 74, Điều 77, Điều 78, Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan
Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu thuộc lĩnh vực của sở, ban, ngành theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hướng dẫn, tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố: Thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người sử dụng đất theo Phiếu chuyển thông tin địa chính của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đảm bảo đúng quy định.
2. Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đôn đốc người sử dụng đất thực hiện đầy đủ, kịp thời các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai; Theo dõi các trường hợp chậm nộp, tính tiền chậm nộp theo quy định đối với trường hợp không chấp hành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế. Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối chiếu việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định.
3. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, theo dõi và đối chiếu kết quả tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Định kỳ trước ngày 30/01 hàng năm gửi báo cáo kết quả thu tiền sử dụng đất, quyết toán tiền thuê đất cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Ký giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013; khoản 1 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Trừ các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Tổ chức thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này.
- Hướng dẫn, xử lý hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ký cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013; Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm định và xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến theo quy định; Bàn giao kết quả giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
3. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc xác định các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai và xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trình cấp thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nhiệm vụ thống kê và thẩm định kết quả thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng quy định và tiến độ.
4. Triển khai, chỉ đạo các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy chế này.
1. Giao các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đất đai.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai
- 2Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Phước với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 11/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan thuế và cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời gian thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất; thu hồi đất; cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Nguyên với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai
- 8Quyết định 1806/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Kạn
- 9Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 10Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lâm Đồng
- 11Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 12Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Phước với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Quyết định 11/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan thuế và cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 746/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 746/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra