- 1Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
- 2Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 4Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 745/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 29 tháng 03 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035”;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng hộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 497/TTr-SVHTT ngày 12/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa và Thể thao, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Nội vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 29/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Triển khai Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 09/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, ý kiến tham mưu của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 497/TTr-SVHTT ngày 12/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Về số lượng bộ môn đầu tư, vận động viên, huấn luyện viên, trình độ và thành tích đạt được (Phụ lục 1, Phụ lục 2)
1.1. Về số lượng:
- Đào tạo, tập huấn, thi đấu cho 22 đội tuyển thuộc 13 môn thể thao, gồm: Điền kinh, Bóng đá (U11, U13, U15, U17, U19, U21 và Bóng đá Bãi biển), Bóng bàn, Teakwondo, Karate, Võ cổ truyền (đối kháng và quyền), Bóng chuyền (trong nhà và bãi biển), Khiêu vũ thể thao, Kick Boxing, Muay, Cử tạ, Vovinam và Thể dục thể hình.
- Đến năm 2020, có 566 vận động viên (trong đó có 408 vận động viên tập trung và 158 vận động viên năng khiếu nghiệp dư); có 53 huấn luyện viên (trong đó có 27 huấn luyện viên thuộc biên chế viên chức, 26 huấn luyện viên hợp đồng đào tạo chuyên môn).
Như vậy, không có sự phát triển thêm số môn thể thao; số huấn luyện viên tăng thêm 03 người (so với năm 2016 có 50 huấn luyện viên); số vận động viên tăng thêm 130 người (so với năm 2016 có 436 vận động viên).
1.2. Về chất lượng:
Một số môn thể thao phát triển tốt như: Bóng chuyền, Khiêu vũ thể thao, Bóng bàn, Điền kinh, Thể dục thể hình, Cử tạ, Taekwondo, Võ cổ truyền, Muay,..., những môn thể thao này đã đạt được nhiều huy chương tại các giải quốc gia, quốc tế và nhất là tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII, năm 2018.
1.3. Về thành tích:
Chất lượng đào tạo và thành tích vận động viên từng bước được cải thiện, nâng cao, nhất là thành tích đạt được qua kỳ Đại hội gần đây, cụ thể:
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014: tham gia 12 môn với 124 vận động viên, 47 huấn luyện viên; đạt được: 6 HCV, 5 HCB, 16 HCĐ; xếp hạng 25.
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018, tham gia 13 môn với 133 vận động viên, 29 huấn luyện viên; đạt được: 7 HCV, 8 HCB, 13 HCĐ; xếp hạng 22.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho thể thao thành tích cao còn hạn chế, chỉ cơ bản đáp ứng được một phần nhu cầu tập luyện và thi đấu thể thao trong giai đoạn hiện nay.
- Về trang thiết bị, dụng cụ tập luyện giai đoạn 2017 - 2020 còn thiếu và chưa đảm bảo nhu cầu tập luyện và thi đấu. Một số hạng mục đầu tư còn thiếu như giáp điện tử, thiết bị chuyên dụng cho từng bộ môn khác nhau,...
3. Khoa học công nghệ, y học thể dục thể thao
Lĩnh vực khoa học công nghệ, y học thể dục thể thao chưa được đầu tư sâu. Trong điều kiện thực tế của địa phương, ngành thể thao Khánh Hòa đã triển khai thực hiện một số nội dung như Bồi dưỡng kiến thức huấn luyện mới cho huấn luyện viên, sử dụng thực phẩm chức năng, các loại thuốc nhằm nâng cao dinh dưỡng và hồi phục cho vận động viên; tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ cho tất cả các vận động viên, đặc biệt là ứng dụng các chỉ số khoa học trong việc tuyển chọn ban đầu đối với các vận động viên năng khiếu.
4. Chế độ chính sách và mức độ đầu tư
- Chế độ đang áp dụng cho thể thao thành tích cao cơ bản được đảm bảo theo quy định và ngang bằng với mức do Trung ương quy định.
- Tổng kinh phí đầu tư cho thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020: Năm 2017 là 36.524 triệu đồng; năm 2018 là 36.341 triệu đồng; năm 2019 là 47.734 triệu đồng, năm 2020 là 51.598 triệu đồng.
Mức độ đầu tư kinh phí và xã hội hóa cho thể thao thành tích cao qua từng năm trong giai đoạn 2017 - 2020 có tăng, đây chính là một trong những yếu tố quyết định trong việc nâng cao thành tích thể thao thành tích cao Khánh Hòa và đưa thể thao Khánh Hòa có những bước tiến trong kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII, năm 2018 so với thành tích tại kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VII, năm 2014.
Công tác xã hội hóa bước đầu đã thu hút thêm nguồn lực xã hội cho phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh, đặc biệt với bộ môn Bóng đá, Bóng chuyền, ... Tuy nhiên, việc xã hội hóa thể thao thành tích cao đối với các bộ môn khác hiện rất khó khăn, rất cần sự đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
II. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
- Cơ chế hoạt động thể thao thành tích cao chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
- Số lượng huy chương tăng lên qua từng năm nhưng chủ yếu ở các giải vô địch trẻ, cúp các câu lạc bộ và giải mở rộng. Chất lượng vận động viên thể thao thành tích cao chưa ổn định; số vận động viên và huấn luyện viên tham gia đội tuyển trẻ và tuyển quốc gia còn hạn chế.
- Chưa xây dựng được hệ thống tuyển chọn và đào tạo vận động viên, từ huấn luyện ban đầu; môn Cử tạ có vận động viên thể thao thành tích cao nhưng phong trào chưa phát triển; bên cạnh đó, nhiều môn phong trào phát triển nhưng vận động viên đỉnh cao của tỉnh không có như Bơi Lặn, Cầu lông.
- Chưa bố trí được nguồn vốn để triển khai Khu liên hợp thể thao tỉnh Khánh Hòa; một số huyện, thị xã, thành phố chưa có nhà thi đấu thể thao, hồ bơi; sân vận động cấp huyện của một số địa phương chưa có (như huyện Khánh Sơn, Cam Lâm) hoặc có nhưng không sử dụng được (huyện Khánh Vĩnh) vì đã xuống cấp.
- Chưa có phương án đầu tư kinh phí, trang thiết bị và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực khoa học thể thao.
- Chế độ đãi ngộ và giải quyết nghề nghiệp cho vận động viên khi hết tham gia tập luyện, thi đấu cho Khánh Hòa chưa có, dẫn đến bản thân vận động viên, gia đình và dư luận xã hội chưa yên tâm và chưa xem thể dục thể thao là một nghề nghiệp.
- Các Liên đoàn, Hội thể thao không phát huy được vai trò trong lĩnh vực thể thao thành tích cao do các tổ chức này không có nguồn kinh phí cho công tác đào tạo vận động viên và nâng cao thành tích thể thao.
- Nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách tỉnh cho thể thao thành tích cao chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động và phát triển, đặc biệt là trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa các đơn vị, địa phương trong cả nước.
- Lực lượng cán bộ, huấn luyện viên trực tiếp làm công tác thể thao thành tích cao còn thiếu, chậm đổi mới về tư duy và tri thức khoa học huấn luyện.
- Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ, huấn luyện viên, chuyên gia đẳng cấp quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực thể thao thành tích cao chưa được chú trọng.
1. Quan điểm về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa
- Chăm lo, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển các tài năng thể thao là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành của tỉnh và toàn xã hội, trong đó, ngành văn hóa và thể thao là nòng cốt.
- Thể thao thành tích cao vừa là động lực, vừa là hạt nhân góp phần phát triển thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao quần chúng và trường học là cơ sở, nền tảng để phát triển thể thao thành tích cao. Phát triển thể thao thành tích cao phải đặt trên nền móng vững chắc của thể thao quần chúng và thể thao trường học, từ đó, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu để tạo nguồn bền vững cho thể thao thành tích cao.
- Xác định đúng đối tượng cần được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện gắn với các môn thể thao trọng điểm, tạo bước đột phá trong đào tạo tài năng thể thao thành tích cao của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy tính độc lập, khơi dậy mọi nguồn lực sáng tạo của các tài năng thể thao, góp phần phát triển nhân tài thể thao Khánh Hòa nói riêng và thể thao đất nước nói chung.
- Tập trung ưu tiên đầu tư các môn thể thao thường xuyên có thành tích tốt, có huy chương tại các giải thể thao thành tích cao và Đại hội thể thao toàn quốc; tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp vận động viên năng khiếu kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất vận động viên và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa.
2.1. Mục tiêu
- Tập trung phát triển một số môn thể thao thành tích cao tiêu biểu, trọng điểm của Khánh Hòa và cả nước, tạo động lực cho phát triển thể dục thể thao quần chúng.
- Xây dựng và phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa bền vững với đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn cao.
- Tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên đạt thành tích cao tại Đại hội thể thao toàn quốc, các giải vô địch quốc gia và quốc tế.
- Đóng góp nhiều vận động viên, huấn luyện viên cho các tuyến của đội tuyển quốc gia tham gia thi đấu dạt thành tích tại các giải thể thao trong chương trình thi đấu SEA Games, Asiad và các giải quốc tế khác.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển thể thao thành tích cao.
- Huy động toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; từng bước chuyển giao công tác tổ chức tập luyện và thi đấu thể thao cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khi cơ chế pháp lý rõ ràng.
2.2. Chỉ tiêu
a) Phát triển và đào tạo đội ngũ vận động viên (Phụ lục 03, Phụ lục 07)
- Giai đoạn 2021 -2025:
Năm 2021 - 2022: Duy trì tập trung đầu tư 566 vận động viên (trong đó có 408 vận động viên tập trung, 158 vận động viên năng khiếu không tập trung) để chuẩn bị tốt nhất cho Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ thứ IX năm 2022.
Năm 2023 - 2025: Căn cứ vào thành tích đạt được tại Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX, quyết định cụ thể số môn thể thao và số lượng vận động viên thể thao thành tích cao cấp tỉnh; điều chỉnh cơ cấu các đội tuyển, phấn đấu đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đội tuyển có điều kiện thuận lợi (như Bóng chuyền, Bóng đá....); phấn đấu đào tạo khoảng 644 vận động viên thể thao thành tích cao (gồm: 264 vận động viên tuyến tuyển tập trung, 217 vận động viên tuyển trẻ tập trung và 163 vận động viên tuyến năng khiếu không tập trung hoặc tập trung nếu có đủ điều kiện), trong đó có từ 85 vận động viên ưu tú trở lên.
- Định hướng đến năm 2030: Số lượng vận động viên thể thao thành tích cao cấp tỉnh phấn đấu đạt 719 vận động viên thể thao thành tích cao (gồm: 285 vận động viên tuyến tuyển tập trung, 255 vận động viên tuyến trẻ tập trung và 177 vận động viên tuyến năng khiếu), trong đó có từ 100 vận động viên ưu tú trở lên.
b) Phát triển đội ngũ huấn luyện viên (Phụ lục 04)
- Giai đoạn 2021 - 2025: Số lượng huấn luyện viên cấp tỉnh 54 người;
- Định hướng đến năm 2030: Bổ sung số lượng huấn luyện viên tăng tương ứng với số lượng môn thể thao cần tập trung đầu tư, theo tỷ lệ trung bình 1HLV/8VĐV.
- Về trình độ chuyên môn: 100% huấn luyện viên thể thao thành tích cao thuộc Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao Khánh Hòa đạt trình độ cử nhân thể dục thể thao trở lên có chuyên ngành phù hợp với từng bộ môn thể thao được phân công đào tạo, huấn luyện.
c) Số lượng bộ môn thể thao ưu tiên đầu tư
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Năm 2021 - 2022: Duy trì đầu tư 13 môn thể thao (22 đội tuyển) hiện có, gồm: Điền kinh, Bóng đá (các đội tuyển trẻ và Bóng đá bãi biển), Bóng bàn, Teakwondo, Karate, Võ cổ truyền (đội tuyển đối kháng và đội tuyển quyền), Bóng chuyền (bóng chuyền trong nhà và bóng chuyền bãi biển), Khiêu vũ thể thao, Kick Boxing, Muay, Cử tạ, Vovinam và Thể dục thể hình.
Năm 2023 - 2025: Phấn đấu xã hội hóa đầu tư các đội tuyển trẻ Bóng đá, các đội tuyển bóng chuyền và một số môn thể thao khác; tạo điều kiện để bổ sung huấn luyện viên, vận động viên cho các đội tuyển thể thao đang tập trung đào tạo tại Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao và cho một số môn thể thao mới.
- Định hướng đến năm 2030: Bổ sung số môn thể thao như Bơi lặn, Bóng rổ,... cho phù hợp với thực tế của Thể thao thành tích cao Việt Nam và tỉnh Khánh Hòa.
d) Thành tích thi đấu thể thao thành tích cao (Phụ lục 05)
- Giai đoạn 2021 -2025:
Tham gia giải: Mỗi năm tham gia từ 67 đến 80 giải thể thao thành tích cao cấp khu vực, quốc gia, quốc tế; ưu tiên tham gia các giải vô địch quốc gia, giải vô địch trẻ quốc gia và các giải quốc tế.
Thành tích huy chương: Mỗi năm đạt từ 250 đến 280 huy chương (trong đó, giải vô địch quốc gia và vô địch trẻ quốc gia đạt ít nhất từ 30 đến 45 huy chương vàng)
Đẳng cấp vận động viên: Mỗi năm đạt được 40 vận động viên cấp kiện tướng trở lên và 75 vận động viên cấp I quốc gia trở lên.
Đóng góp lực lượng cho quốc gia: Đào tạo và đóng góp từ 12 đến 18 vận động viên tham gia các đội tuyển thể thao quốc gia để tập luyện, thi đấu và đạt một số thành tích.
- Định hướng đến năm 2030:
Tham gia giải: Mỗi năm tham gia từ 80 đến 90 giải thể thao thành tích cao cấp khu vực, quốc gia, quốc tế; ưu tiên tham gia các giải vô địch quốc gia, giải vô địch trẻ quốc gia và các giải quốc tế.
Thành tích huy chương: Mỗi năm đạt từ 270 đến 290 huy chương (trong đó giải vô địch quốc gia đạt ít nhất từ 40 đến 50 huy chương các loại).
Đẳng cấp vận động viên: Mỗi năm đạt từ 48 vận động viên cấp kiện tướng và 84 vận động viên cấp I quốc gia trở lên.
Đóng góp lực lượng cho quốc gia: Đào tạo và đóng góp được từ 18 đến 22 vận động viên tham gia các đội tuyển thể thao quốc gia để tập luyện, thi đấu và đạt một số thành tích.
đ) Thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc (Phụ lục 06)
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ IX, năm 2022: Tham gia 31 huấn luyện viên, 127 vận động viên; đạt 25 bộ huy chương (10 huy chương vàng, 05 huy chương bạc, 10 huy chương đồng), xếp vị trí trong nhóm 22 tỉnh, thành, ngành dẫn đầu cả nước về tổng xếp huy chương tại Đại hội.
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ X, năm 2026: Tham gia 33 huấn luyện viên, 155 vận động viên; đạt 27 bộ huy chương (11 huy chương vàng, 08 huy chương bạc, 08 huy chương đồng), xếp vị trí trong nhóm 20 tỉnh, thành, ngành dẫn đầu cả nước về tổng xếp huy chương tại Đại hội.
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ XI, năm 2030: Tùy vào tình hình thực tế đầu tư và thành tích đạt được của thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa để đề ra mục tiêu cho phù hợp.
1.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý thể thao thành tích cao vững về tư tưởng, giỏi về nghiệp vụ, bao gồm cán bộ, chuyên viên làm công tác quản lý thể thao thành tích cao của Sở, lãnh đạo Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh, lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc Trung tâm.
- Phấn đấu đến năm 2025, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật tối thiểu phải có bằng đại học chuyên ngành thể dục thể thao trở lên; biết sử dụng thành thạo công nghệ thông tin phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Đối với đội ngũ nhân viên phục vụ và kỹ thuật viên phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức chuyên ngành, ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng thành thạo các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện đào tạo các vận động viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ y học thể thao, kỹ thuật viên chữa trị và chăm sóc vận động viên.
1.2. Huấn luyện viên
- Căn cứ hiệu quả huấn luyện từng năm và định kỳ giai đoạn Đại hội Thể thao (4 năm) tiến hành đánh giá để tuyển chọn, ký kết hợp đồng chuyên môn, luân chuyển lại đội ngũ huấn luyện viên có đầy đủ trình độ và năng lực công tác.
- Thu hút những huấn luyện viên giỏi trong và ngoài nước cho các môn thể thao trọng điểm và một số môn thể thao mới phát triển tại Khánh Hòa.
- Cử các huấn luyện viên tham gia các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức mới nhất về công tác huấn luyện do Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao các môn và Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế (IOC) tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho các huấn luyện viên có năng lực và trình độ ngoại ngữ ra nước ngoài học tập, nâng cao trình độ huấn luyện.
1.3. Vận động viên
- Căn cứ vào số lượng nội dung các môn thi đấu và số lượng vận động viên dự kiến tham gia thi đấu để tính toán số lượng vận động viên cần đào tạo ở các tuyến trong mỗi giai đoạn nhằm chuẩn bị lực lượng cho các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc.
- Hàng năm, kiểm tra lại toàn bộ lực lượng vận động viên ở các tuyến của từng bộ môn để tuyển chọn lại, bổ sung đào tạo đủ số lượng vận động viên theo chỉ tiêu, có đủ trình độ chuyên môn tham gia các giải quốc gia và quốc tế.
- Đối với Bóng đá chuyên nghiệp, Futsal và Bóng chuyền (trong nhà và bãi biển) cần tiếp tục liên kết với Công ty Yến Sào Khánh Hòa, Tập đoàn Hưng Thịnh và các tổ chức khác (nếu có) để xã hội hóa đầu tư, định hướng phát triển, chuyển giao toàn bộ các đội tuyển (bao gồm các tuyến trẻ) để tập trung nguồn lực đầu tư các môn còn lại theo chỉ tiêu đề ra và bổ sung các môn mới.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, tăng cường xây dựng mới cơ sở vật chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu huấn luyện, đào tạo vận động viên, đặc biệt, đối với cơ sở vật chất các môn định hướng phát triển mới.
- Đầu tư trang thiết bị tập luyện và thi đấu đảm bảo chất lượng cho huấn luyện viên và vận động viên từng môn thể thao theo định mức kỹ thuật quy định hàng năm; cải tiến các dụng cụ, phương tiện tập luyện và thi đấu hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu và sự thay đổi của hệ thống luật các môn thể thao của quốc gia, quốc tế.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 45.708m2 khu vực sân vận động 19/8 Nha Trang thành đất thể thao trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn tới; nâng cấp, cải tạo các công trình hiện có tại Khu vực sân vận động 19/8 Nha Trang, Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao Khánh Hòa tại đường Nguyễn Khuyến (trong thời gian chờ triển khai thực hiện Quy hoạch Khu liên hợp thể thao tỉnh Khánh Hòa tại xã Phước Đồng, Nha Trang).
3. Phân nhóm trọng tâm đầu tư các môn thể thao
Căn cứ Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035” của Việt Nam, Thể thao thành tích cao Khánh Hòa phân loại các nhóm môn để có kế hoạch đầu tư trọng tâm như sau:
3.1. Nhóm I: Nhóm các môn chủ lực, gồm các môn thể thao cơ bản của chương trình Olympic, Đại hội Thể thao Châu Á, Đông Nam Á và Đại hội Thể thao toàn quốc như Điền kinh, Bơi lặn, Bóng đá, Bóng bàn, Bóng chuyền, Taekwondo, Karate,...
3.2. Nhóm II: Nhóm các môn có huy chương trong Đại hội Thể thao toàn quốc và một số môn mới phù hợp với tỉnh Khánh Hòa như Dance Sport, Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Cử tạ, Thể dục thể hình, Vovinam, Muay, Kickboxing, Võ cổ truyền, ….
3.3. Nhóm III: Nhóm các môn duy trì, phát triển và từng bước nâng cao thành tích khi có điều kiện thuận lợi như Bóng rổ, Cờ, Quần vợt, Billiards Snooker, Cầu lông, Judo, Aerobic,...
Việc phân nhóm như trên mang tính định hướng, sau mỗi năm, mỗi kỳ Đại hội thể thao toàn quốc sẽ kiểm tra và điều chỉnh các môn trọng điểm và vận động viên ưu tú của từng môn để đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với sự thay đổi.
4. Cải cách hệ thống quản lý, tổ chức đào tạo và cơ chế chính sách
4.1. Hệ thống quản lý tổ chức đào tạo vận động viên
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả đạt được của các bộ môn, trên cơ sở đó sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu phát triển, tình hình thực tế và điều kiện kinh phí đầu tư của tỉnh Khánh Hòa.
- Tổ chức tuyển chọn các em có năng khiếu tại cơ sở cấp huyện, thị xã, thành phố, các câu lạc bộ, ...; từng bước xây dựng lực lượng vận động viên, huấn luyện viên tập trung ở cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Các vận động viên có năng khiếu nghiệp dư sẽ từng bước chuyển sang đào tạo theo hình thức tập trung tại Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh khi có đủ điều kiện.
- Phối hợp với Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức học văn hóa cho vận động viên tập trung tại Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh Khánh Hòa.
4.2. Cơ chế chính sách
- Áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ quản lý công tác thể thao thành tích cao như các chế độ về lương, thưởng, các chế độ ưu đãi về học tập, chữa trị chấn thương và bệnh tật trong quá trình tập luyện, thi đấu theo quy định của Trung ương và địa phương.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung định mức tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thể thao quốc gia, Đại hội thể thao toàn quốc theo quy định tại Nghị định 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu.
- Các vận động viên thể thao thành tích cao trong và ngoài tỉnh được ký hợp đồng lao động trong thời gian tham gia tập luyện và thi đấu cho các đội tuyển thể thao Khánh Hòa và đều được bảo vệ quyền lợi, cũng như việc thực hiện nghĩa vụ của vận động viên theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao tương ứng; được bảo đảm các trang thiết bị, phương tiện tập luyện và thi đấu, được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công, ... theo quy định.
- Đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc diện thu hút về công tác tại Khánh Hòa, tùy theo trình độ chuyên môn và năng lực sẽ được ký hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn và được bố trí địa điểm ăn, ở tại ký túc xá vận động viên tại Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh Khánh Hòa, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng này an tâm công tác cống hiến hết tài năng bản thân cho thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Xây dựng chính sách ưu đãi về đào tạo nghề và bố trí việc làm cho các vận động viên đạt thành tích cao sau khi kết thúc quá trình cống hiến.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động đào tạo vận động viên với các hình thức tập luyện và đào tạo vận động viên tại các câu lạc bộ tư nhân ở một số môn thể thao có điều kiện phát triển như Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Billiards, Golf, Bowling,...
5. Phát huy vai trò của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
Phát huy vai trò, chức năng của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao của Khánh Hòa trong sự nghiệp phát triển thể thao thành tích cao; triển khai chuyển giao tác nghiệp cho các Liên đoàn, Hiệp hội và Câu lạc bộ tỉnh của từng môn thể thao khi có đủ điều kiện.
6. Ứng dụng khoa học công nghệ, y học thể dục thể thao
- Sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo vận động viên.
- Tăng cường đầu tư cho đào tạo cán bộ y học, kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc phục hồi sức khỏe vận động viên.
- Phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nâng cao công tác chữa trị chấn thương cho vận động viên.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ trong việc trang bị phương tiện dụng cụ tập luyện, thi đấu, trong xây dựng chương trình huấn luyện.
7. Mở rộng giao lưu và tăng cường hợp tác để phát triển thể thao thành tích cao
- Tăng cường, mở rộng, đa dạng hóa các mối quan hệ với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ngành có thể thao thành tích cao phát triển mạnh và quốc tế để phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh; tập trung đào tạo, huấn luyện vận động viên; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho đội ngũ huấn luyện viên.
- Tổ chức tốt các cuộc thi đấu thể thao quốc gia, quốc tế tại Khánh Hòa; đón tiếp các đoàn thể thao quốc tế vào Khánh Hòa tập huấn và thi đấu.
- Vận động, thu hút các nguồn tài trợ, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hợp pháp (nếu có) để phát triển thể thao thành tích cao Khánh Hòa; kết hợp hợp tác quốc tế với xã hội hóa, từng bước chuyên nghiệp hóa các môn thể thao thành tích cao.
8. Công tác xã hội hóa thể thao
- Phấn đấu có nhiều tổ chức kinh tế - xã hội tự trang trải kinh phí đào tạo vận động viên đỉnh cao cho tỉnh Khánh Hòa (hiện nay môn Bóng đá đang được Công ty Cổ phần Bất động sản Quốc tế Cam Ranh tài trợ, đầu tư đội tuyển chuyên nghiệp; Bóng chuyền (trong nhà, bãi biển) và Futsal được Công ty Yến Sào tài trợ).
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể thao lớn của quốc gia và quốc tế.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo vận động viên. Khuyến khích và hỗ trợ, thí điểm việc quản lý, đào tạo vận động viên trình độ cao tại các câu lạc bộ thể dục thể thao tư nhân (do nguồn kinh phí của tư nhân tự đóng góp và xây dựng) ở một số môn thể thao như Billiards Snooker, Golf, Bowling, Quần vợt.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của Luật thể dục, thể thao.
9. Giải pháp về kinh phí thực hiện Kế hoạch (Phụ lục 8)
- Ngân sách tỉnh: Bố trí chung trong dự toán ngân sách hàng năm kinh phí thể thao thành tích cao của Sở Văn hóa và Thể thao.
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố: Đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao của địa phương; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao phù hợp; tạo nguồn, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao trẻ.
- Kinh phí xã hội hóa do tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tài trợ hoặc phối hợp xây dựng các công trình thể thao, tổ chức thi đấu thể thao (nếu có).
Chủ trì tham mưu, chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung như sau:
- Xây dựng và ban hành Quy trình tuyển chọn vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa và quy chế tuyển chọn, đào tạo và quản lý sử dụng vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa thuộc Trung tâm huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh Khánh Hòa.
- Xây dựng và ban hành tiêu chí để phân tuyến vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao thuộc Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh Khánh Hòa để áp dụng chi chế độ dinh dưỡng, tiền công theo các quy định hiện hành.
- Quyết định số lượng môn thể thao, huấn luyện viên hợp đồng chuyên môn, số lượng vận động viên được đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh cho từng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách, kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển chọn, phát hiện năng khiếu và huấn luyện năng khiếu thể thao trên địa bàn.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Căn cứ Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao được duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng ngân sách địa phương.
- Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh (nếu có).
Cân đối, bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi đầu tư thực hiện Kế hoạch thuộc nhiệm vụ chi đầu tư từ ngân sách tỉnh theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh theo từng thời kỳ.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên; chế độ ưu đãi đặc biệt đối với vận động viên đạt thành tích cao; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm, đảm bảo nhân lực phục vụ trong lĩnh vực thể thao thành tích cao.
Có trách nhiệm giúp Sở Văn hóa và Thể thao trong việc huy động nguồn kinh phí tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (nếu có) để góp phần thực hiện Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao phát triển mạnh thể thao trong trường học để nâng cao thể chất cho học sinh, đồng thời, tạo nguồn cho công tác tuyển sinh vận động viên năng khiếu; chỉ đạo, duy trì tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp và các giải thi đấu thể thao học sinh hàng năm; tham gia phát hiện, tuyển chọn tài năng thể thao trong trường học, cung cấp các vận động viên năng khiếu cho tỉnh; tạo điều kiện cho vận động viên thể thao thành tích cao trong việc học văn hóa với tập luyện thể thao được hài hòa, phù hợp đúng quy định. Ngoài ra thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng thể dục thể thao trong trường học.
Phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa và Thể thao trong công tác chữa trị chấn thương và phục hồi sức khỏe cho các vận động viên. Hỗ trợ xác định chủng loại thuốc bổ và các loại thực phẩm chức năng chuyên dùng để phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo vận động viên.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp, chế độ ốm đau, thai sản,... trong thời gian tập luyện và thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Khánh Hòa và chế độ bảo hiểm cho vận động viên khi tham gia thi đấu ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ.
9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng Văn hóa và Thông tin, các Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao tại địa phương trong việc đào tạo vận động viên năng khiếu nghiệp dư ban đầu.
- Đảm bảo nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao, đào tạo vận động viên và thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh.
- Huy động các nguồn lực xã hội hóa lĩnh vực thể thao trên địa bàn, đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân, góp phần phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
SỐ LƯỢNG BỘ MÔN ĐẦU TƯ, VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN, TRÌNH ĐỘ HIỆN NAY
STT | Môn | Huấn luyện viên | Vận động viên | ||||||||||
Số lượng | Trình độ | Biên chế | Hợp đồng | Số lượng | Đội | Đạt đẳng cấp | |||||||
Trên đại học | Đại học | Chưa đào tạo | Tuyển | Trẻ | Năng khiếu | Kiện tướng | Cấp I và dự bị KT | ||||||
1 | Điền kinh | 09 | 01 | 08 |
| 08 | 01 | 80 | 23 | 37 | 20 | 05 | 10 |
2 | Bóng đá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U21 | 03 | 01 | 02 |
| 01 | 02 | 25 | 25 |
|
|
|
|
- | U19 | 03 |
| 02 | 01 | 01 | 02 | 25 | 25 |
|
|
|
|
- | U17 | 02 |
| 01 | 01 | 01 | 01 | 25 |
| 25 |
|
|
|
- | U15 | 01 |
| 01 |
| 01 |
| 25 |
| 25 |
|
|
|
- | U13 | 03 |
| 02 | 01 |
| 03 | 25 |
|
| 25 |
|
|
- | U11 | 02 |
| 02 |
| 01 | 01 | 20 |
|
| 20 |
|
|
- | Bóng đá Bãi biển | 01 |
| 01 |
|
| 01 | 16 | 11 | 01 | 04 |
|
|
3 | Bóng bàn | 03 |
| 03 |
| 03 |
| 27 | 08 | 09 | 10 | 03 | 05 |
4 | Taekwondo | 02 | 01 | 01 |
| 02 |
| 30 | 08 | 12 | 10 | 04 | 07 |
5 | Karate | 02 |
| 02 |
| 01 | 01 | 28 | 07 | 11 | 10 | 00 | 02 |
6 | Võ cổ truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đối kháng | 01 |
| 01 |
| 01 |
| 20 | 13 | 02 | 05 |
| 04 |
- | Quyền | 02 |
| 01 | 01 |
| 02 | 30 | 13 | 07 | 10 | 07 | 04 |
7 | Bóng chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bãi biển | 03 |
| 02 | 01 | 01 | 02 | 24 | 19 | 05 |
| 07 | 05 |
- | Trong nhà | 05 | 01 | 03 | 01 | 04 | 01 | 28 | 25 | 03 |
| 06 | 18 |
8 | Khiêu vũ thể thao | 02 |
|
| 02 | 00 | 02 | 30 | 17 | 03 | 10 |
|
|
9 | Kick Boxing | 01 |
|
| 01 |
| 01 | 21 | 12 | 02 | 07 |
| 01 |
10 | Muay | 02 |
|
| 02 |
| 02 | 25 | 10 | 05 | 10 | 03 | 01 |
11 | Cử tạ | 02 |
| 02 |
| 01 | 01 | 21 | 07 | 07 | 07 |
|
|
12 | Vovinam | 01 |
|
| 01 |
| 01 | 20 | 10 | 05 | 05 |
| 04 |
13 | Thể dục thể hình | 02 |
|
| 02 |
| 02 | 21 | 16 | 0 | 5 | 02 | 03 |
Tổng cộng | 52 | 04 | 34 | 14 | 26 | 26 | 566 | 249 | 159 | 158 | 37 | 64 |
THÀNH TÍCH THI ĐẤU THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO ĐẠT ĐƯỢC, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Ghi chú: VĐ là số huy chương các Giải vô địch và vô địch trẻ; Khác là số huy chương đạt được của các giải thể thao khác giải vô địch như giải mở rộng, khu vực, cúp, Câu lạc bộ,...
TT | Năm | Các giải quốc gia | Các giải Khu vực Châu lục - Thế giới | Số lượng VĐV tham gia | ||||||||||
Huy chương | Đẳng cấp | Vàng | Bạc | Đồng | Tuyển QG | Tuyển trẻ QG | ||||||||
Vàng | Bạc | Đồng | Kiện tướng | Cấp l | ||||||||||
VĐ | Khác | VĐ | Khác | VĐ | Khác | |||||||||
I | 2017 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Điền kinh | 03 | 03 | 01 | 11 | 05 | 15 | 07 | 15 |
|
|
|
|
|
2 | Bóng đá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U21 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 02 |
|
- | U19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bóng đá bãi biến |
|
| 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Bóng bàn |
| 01 |
|
|
| 04 | 03 | 06 |
|
|
|
|
|
4 | Taekwondo | 01 | 12 | 01 | 08 | 03 | 09 | 03 | 15 | 01 | 01 | 01 |
| 02 |
5 | Karate |
| 12 |
| 04 | 01 | 10 |
| 03 |
|
|
|
|
|
6 | Võ cổ truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đối kháng | 01 | 01 | 01 | 01 | 03 | 02 | 02 | 05 |
|
|
|
|
|
- | Quyền | 07 | 03 | 08 | 10 | 05 | 02 | 08 | 09 |
|
|
|
|
|
7 | Bóng chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bãi biển | 07 |
| 04 |
| 04 |
| 09 | 07 |
|
|
| 03 |
|
- | Trong nhà | 01 | 02 | 01 |
|
| 02 | 06 | 20 |
|
|
| 04 |
|
8 | Khiêu vũ thể thao | 16 | 6 | 8 | 6 | 7 | 4 | 2 | 2 |
|
|
|
|
|
9 | Kick Boxing | 1 | 1 | 1 |
| 5 | 3 | 1 | 5 |
|
|
|
|
|
10 | Muay | 1 | 2 | 2 | 1 | 3 | 1 | 4 | 3 |
|
|
|
|
|
11 | Cử tạ | 2 |
| 2 |
| 4 |
|
| 3 |
|
|
| 01 |
|
12 | Vovinam |
|
|
| 01 | 02 |
|
| 02 |
|
|
|
|
|
13 | Thể dục thể hình |
| 04 |
| 01 |
|
| 03 | 01 |
|
|
|
|
|
| Tổng cộng năm 2017 | 40 | 47 | 30 | 43 | 42 | 52 | 48 | 96 | 1 | 1 | 1 | 10 | 2 |
II | 2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Điền kinh | 03 | 16 | 02 | 19 | 07 | 16 | 13 | 08 | 01 | 01 |
|
|
|
2 | Bóng đá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U21 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U15 |
|
|
|
| 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bóng đá bãi biển | 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Bóng bàn |
|
|
| 01 | 02 | 02 | 03 | 02 |
|
|
|
|
|
4 | Taekwondo | 01 | 14 | 03 | 05 | 05 | 06 | 03 | 08 |
|
|
|
|
|
5 | Karate | 01 | 03 | 01 | 07 | 01 | 06 | 02 | 04 |
|
|
|
|
|
6 | Võ cổ truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đối kháng |
|
| 01 |
| 02 | 03 |
| 04 |
|
|
|
|
|
- | Quyền | 01 | 03 | 04 | 04 | 05 |
| 07 | 02 |
|
|
|
|
|
7 | Bóng chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bãi biển | 04 |
| 01 |
| 01 |
| 06 | 08 |
|
|
| 04 |
|
- | Trong nhà | 01 | 01 |
|
| 01 |
| 06 | 20 |
|
|
|
|
|
8 | Khiêu vũ thể thao | 05 | 18 | 7 | 22 | 8 | 12 |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Kick Boxing | 01 | 01 |
|
| 01 | 02 | 02 | 03 |
|
|
|
|
|
10 | Muay | 01 | 01 | 01 |
|
|
| 02 |
|
|
|
|
|
|
11 | Cử tạ | 06 |
| 02 |
|
|
|
| 02 |
|
|
| 01 |
|
12 | Vovinam |
|
|
|
| 02 |
|
| 01 |
|
|
|
|
|
13 | Thể dục Thể hình |
|
| 04 |
| 02 |
|
|
|
|
| 01 | 01 |
|
| Tổng cộng năm 2018 | 25 | 57 | 26 | 58 | 38 | 47 | 44 | 62 | 1 | 1 | 1 | 6 | 0 |
III | 2019 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Điền kinh | 04 | 25 | 01 | 16 | 11 | 18 | 05 | 06 | 03 | 02 | 02 | 01 | 01 |
2 | Bóng đá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U21 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 02 |
|
- | U19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bóng đá bãi biển | 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Bóng bàn |
|
| 01 |
|
| 02 | 02 | 04 |
|
|
|
|
|
4 | Taekwondo | 03 | 08 |
| 06 | 05 | 06 | 03 | 06 |
| 02 |
|
| 02 |
5 | Karate |
| 02 | 02 | 07 | 06 | 09 |
| 03 |
|
|
|
|
|
6 | Võ cổ truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đối kháng | 01 | 01 | 01 | 01 | 04 | 02 |
| 4 |
|
|
|
|
|
- | Quyền | 05 | 03 | 06 | 02 | 07 | 03 | 09 | 14 |
|
|
|
|
|
7 | Bóng chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bãi biển | 05 |
| 06 |
| 01 |
| 08 | 6 |
|
|
| 08 |
|
- | Trong nhà |
| 01 |
| 01 |
|
| 06 | 18 |
|
|
| 06 |
|
8 | Khiêu vũ thể thao | 13 | 17 | 12 | 25 | 18 | 22 |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Kick Boxing | 01 | 01 | 01 |
| 02 | 01 | 01 | 03 |
|
|
|
|
|
10 | Muay | 01 | 03 | 03 | 02 | 02 | 03 | 04 | 04 |
|
|
|
|
|
11 | Cử tạ | 03 |
|
|
| 02 |
|
|
|
|
|
| 01 |
|
12 | Vovinam |
|
|
|
| 01 | 02 |
| 05 |
|
|
|
|
|
13 | Thể dục thể hình | 01 | 01 | 03 | 03 |
| 02 | 02 | 04 |
|
|
| 01 |
|
| Tổng cộng năm 2019 | 38 | 62 | 36 | 63 | 59 | 70 | 40 | 77 | 3 | 4 | 2 | 19 | 3 |
IV | 2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Điền kinh | 01 | 13 | 05 | 15 | 03 | 13 | 05 | 13 |
|
|
| 01 | 01 |
2 | Bóng đá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U21 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bóng đá bãi biển |
|
| 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Bóng bàn |
| 02 | 01 |
|
| 04 | 02 | 02 |
|
|
|
|
|
4 | Taekwondo |
| 02 | 01 | 01 | 06 | 07 | 02 | 09 |
|
|
|
| 02 |
5 | Karate | 01 | 03 | 01 | 07 | 08 | 09 |
| 14 |
|
|
|
|
|
6 | Võ cổ truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đối kháng | 01 | 02 |
|
| 02 | 04 | 03 | 06 |
|
|
|
|
|
- | Quyền | 07 | 04 | 04 | 02 | 05 | 07 | 08 | 08 |
|
|
|
|
|
7 | Bóng chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bãi biển | 05 |
| 01 |
| 03 |
| 16 | 07 |
|
|
| 06 | 05 |
- | Trong nhà | 01 |
|
|
|
|
| 07 | 07 |
|
|
|
|
|
8 | Khiêu vũ thể thao | 09 | 07 | 08 | 09 | 09 | 09 |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Kick Boxing | 01 | 01 | 02 | 02 | 01 | 02 | 06 | 03 |
|
|
|
|
|
10 | Muay | 02 |
| 01 | 02 | 03 | 01 | 01 | 06 |
|
|
| 01 |
|
11 | Cử tạ | 02 |
|
|
| 01 |
|
|
|
|
|
| 01 |
|
12 | Vovinam |
|
|
| 02 | 06 | 02 |
| 11 |
|
|
|
|
|
13 | Thể dục thể hình |
| 01 | 01 | 03 |
| 01 |
| 02 |
|
|
| 01 |
|
| Tổng cộng năm 2020 | 30 | 35 | 26 | 43 | 47 | 59 | 50 | 88 | 0 | 0 | 0 | 10 | 8 |
Tổng cộng: | 133 | 201 | 118 | 207 | 186 | 228 | 182 | 323 | 05 | 06 | 04 | 45 | 13 |
SỐ LƯỢNG VẬN ĐỘNG VIÊN CÁC MÔN THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Ghi chú: T là số VĐV đội tuyển; Tr là số VĐV đội tuyển trẻ; N là số vận động viên năng khiếu.
STT | Nội dung | Số lượng Vận động viên | ||||||||||||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||||||||||||
T | Tr | N | T | Tr | N | T | Tr | N | T | Tr | N | T | Tr | N | ||
1 | Điền kinh | 23 | 37 | 20 | 23 | 37 | 20 | 23 | 37 | 20 | 23 | 37 | 20 | 23 | 37 | 20 |
2 | Bóng đá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U21 | 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
|
- | U19 | 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
|
- | U17 |
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
- | U15 |
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
- | U13 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
|
| 25 |
- | U11 |
|
| 20 |
|
| 20 |
|
| 20 |
|
| 20 |
|
| 20 |
| Bóng đá bãi biên | 11 | 01 | 04 | 11 | 01 | 04 | 11 | 02 | 04 | 11 | 02 | 04 | 11 | 04 | 04 |
3 | Bóng bàn | 08 | 09 | 10 | 08 | 09 | 10 | 08 | 11 | 10 | 08 | 13 | 10 | 10 | 13 | 10 |
4 | Taekwondo | 08 | 12 | 10 | 08 | 12 | 10 | 08 | 14 | 10 | 09 | 16 | 10 | 10 | 16 | 10 |
5 | Karate | 07 | 11 | 10 | 07 | 11 | 10 | 07 | 13 | 10 | 08 | 14 | 10 | 10 | 15 | 10 |
6 | Võ cổ truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đối kháng | 13 | 02 | 05 | 13 | 02 | 05 | 13 | 04 | 05 | 13 | 06 | 05 | 14 | 07 | 06 |
- | Quyền | 13 | 07 | 10 | 13 | 07 | 10 | 13 | 09 | 10 | 14 | 11 | 10 | 15 | 13 | 10 |
7 | Bóng chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bãi biển | 19 | 05 | 0 | 19 | 05 | 0 | 19 | 07 | 0 | 19 | 09 | 0 | 20 | 10 | 0 |
- | Trong nhà | 25 | 03 | 0 | 25 | 03 | 0 | 25 | 04 | 0 | 25 | 05 | 0 | 26 | 06 | 0 |
8 | Khiêu vũ thể thao | 17 | 03 | 10 | 17 | 03 | 10 | 17 | 05 | 10 | 17 | 06 | 10 | 17 | 07 | 10 |
9 | Kick Boxing | 12 | 02 | 07 | 12 | 02 | 07 | 12 | 04 | 07 | 12 | 06 | 07 | 12 | 08 | 07 |
10 | Muay | 10 | 05 | 10 | 10 | 05 | 10 | 10 | 07 | 10 | 10 | 09 | 10 | 11 | 10 | 10 |
11 | Cử tạ | 07 | 07 | 07 | 07 | 07 | 07 | 07 | 09 | 07 | 07 | 10 | 07 | 09 | 10 | 07 |
12 | Vovinam | 10 | 05 | 05 | 10 | 05 | 05 | 10 | 07 | 05 | 10 | 09 | 05 | 10 | 11 | 05 |
13 | Thể dục thể hình | 16 | 00 | 05 | 16 | 00 | 05 | 16 | 00 | 05 | 16 | 00 | 07 | 16 | 00 | 09 |
Tổng cộng | 249 | 159 | 158 | 249 | 159 | 158 | 249 | 183 | 158 | 252 | 203 | 160 | 264 | 217 | 163 |
Ghi chú:
- Năm 2021 - 2022: Không tăng VĐV các tuyến;
- Năm 2023: Phấn đấu trẻ tăng: 24 (so với năm 2022);
- Năm 2024: Phấn đấu tuyển tăng: 03, trẻ tăng: 20, năng khiếu tăng: 02 (so với năm 2023);
- Năm 2025: Phấn đấu tuyển tăng: 12; trẻ tăng: 14, năng khiếu tăng: 03 (so với năm 2024);
- Giai đoạn 2026 - 2030: Căn cứ vào thành tích đạt được trong giai đoạn 2021 - 2025 để quyết định số lượng VĐV cần đầu tư trong giai đoạn tiếp theo phù hợp với thực tế.
* Tổng số VĐV đến năm 2025: 644 VĐV (264 T, 217 Tr, 163 N)
Trong đó số VĐV tăng trong toàn giai đoạn 2021 - 2025 là 78 VĐV (tuyển tăng 15 VĐV; trẻ tăng: 58 VĐV; năng khiếu: 05 VĐV)
• Số lượng VĐV của các môn thể thao mang tính định hướng, số VĐV của các môn có thể thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế trong chi tiêu cho phép.
SỐ LƯỢNG HUẤN LUYỆN VIÊN CÁC MÔN THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Ghi chú: BC là Huấn luyện viên thuộc biên chế viên chức; HĐ là huấn luyện viên hợp đồng chuyên môn
STT | MÔN | Số lượng Huấn luyện viên | GHI CHÚ | |||||||||||||||||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 | |||||||||||||
BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | BC | HĐ | |||
1 | Điền kinh | 08 | 01 | 07 | 02 | 07 | 02 | 07 | 02 | 07 | 02 | 07 | 02 | 07 | 02 | 07 | 02 | 07 | 02 | 07 | 02 |
|
2 | Bóng đá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | U21 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 |
|
- | U19 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 |
|
- | U17 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
|
- | U15 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
|
- | U13 | 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
|
|
- | U11 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
|
- | Bóng đá bãi biển |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
|
3 | Bóng bàn | 03 |
| 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 |
|
4 | Taekwondo | 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
|
|
5 | Karate | 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
|
|
6 | Võ cổ truyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đối kháng | 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
| 01 |
|
|
- | Quyền |
| 02 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
|
7 | Bóng chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Bãi biển | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 | 01 | 02 |
|
- | Trong nhà | 04 | 01 | 04 | 01 | 04 | 01 | 04 | 01 | 04 | 01 | 04 | 01 | 04 | 01 | 04 | 01 | 04 | 01 | 04 | 01 |
|
8 | Khiêu vũ thể thao |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
|
9 | Kick Boxing |
| 01 |
| 01 |
| 02 |
| 02 |
| 02 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
|
10 | Muay |
| 02 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
|
11 | Cử tạ | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
|
12 | Vovinam |
| 01 |
| 01 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
|
13 | Thể dục thể hình |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
| 02 |
|
Tổng cộng | 31 | 21 | 31 | 21 | 31 | 23 | 31 | 23 | 31 | 21 | 32 | 22 | 32 | 22 | 32 | 22 | 32 | 22 | 32 | 22 |
|
Ghi chú: Số lượng HLV ở các môn thể thao mang tính định hướng, thực tế đào tạo vận động viên và phát triển môn thể thao có thể điều chỉnh cho phù hợp nhưng đảm bảo không tăng so với tổng số lượng HLV theo Kế hoạch này.
THÀNH TÍCH THI ĐẤU THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Ghi chú: VĐ là số huy chương các Giải vô địch và vô địch trẻ; Khác là số huy chương đạt được của các giải thể thao khác giải vô địch như giải mở rộng, khu vực, cúp, Câu lạc bộ,...
Năm | Các giải quốc gia | Các giải Khu vực Châu lục - Thế giới | Số lượng VĐV tham gia | ||||||||||
Huy chương | Đẳng cấp | Vàng | Bạc | Đồng | Tuyển quốc gia | Tuyển trẻ quốc gia | |||||||
Vàng | Bạc | Đồng | Kiện tướng | Cấp l | |||||||||
VĐ | Khác | VĐ | Khác | VĐ | Khác | ||||||||
2021 | 19 | 36 | 21 | 44 | 35 | 45 | 37 | 70 | 1 |
|
| 9 | 3 |
2022 | 19 | 36 | 21 | 44 | 35 | 45 | 37 | 70 |
| 1 |
| 9 | 3 |
2023 | 19 | 36 | 21 | 44 | 35 | 45 | 37 | 70 |
| 1 | 1 | 11 | 5 |
2024 | 20 | 40 | 22 | 48 | 37 | 48 | 40 | 75 |
| 1 | 1 | 11 | 5 |
2025 | 20 | 40 | 22 | 48 | 37 | 48 | 40 | 75 | 1 |
| 1 | 12 | 6 |
2026 | 20 | 40 | 22 | 48 | 37 | 48 | 40 | 75 |
| 1 | 2 | 12 | 6 |
2027 | 22 | 43 | 24 | 51 | 40 | 50 | 44 | 80 |
| 1 | 2 | 14 | 6 |
2028 | 22 | 43 | 24 | 51 | 40 | 50 | 44 | 80 |
| 1 | 2 | 14 | 6 |
2029 | 22 | 43 | 24 | 51 | 40 | 50 | 44 | 80 | 1 |
| 2 | 15 | 7 |
2030 | 24 | 46 | 26 | 54 | 42 | 53 | 48 | 84 |
| 1 | 2 | 15 | 7 |
THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TẠI ĐẠI HỘI THỂ DỤC THỂ THAO TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX, X, XI
Đại hội lần | Năm | Số lượng môn tham gia | Số lượng đoàn tham gia | Thành tích | Xếp hạng | |||
VĐV | HLV | HCV | HCB | HCĐ | ||||
IX | 2022 | 13 | 127 | 31 | 10 | 5 | 10 | 22/65 |
X | 2026 | 13 | 155 | 33 | 11 | 8 | 8 | 20/65 |
XI | 2030 | 13 | 177 | 36 | 14 | 6 | 11 | 18/65 |
STT | MÔN/ĐỘI TUYỂN | Số Vận động viên ưu tú cần ưu tiên đầu tư |
| |||||||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2026 | 2027 | 2028 | 2029 | 2030 | GHI CHÚ | ||
1 | Điền kinh | 18 | 18 | 18 | 18 | 18 | 27 | 27 | 27 | 27 | 27 |
|
2 | Bóng bàn | 03 | 05 | 05 | 06 | 07 | 08 | 08 | 09 | 09 | 10 |
|
3 | Taekwondo | 04 | 04 | 04 | 06 | 06 | 08 | 08 | 08 | 10 | 10 |
|
4 | Karate | 01 | 01 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
|
5 | Võ cổ truyền | 09 | 09 | 13 | 13 | 13 | 13 | 14 | 14 | 14 | 14 |
|
6 | Bóng chuyền | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
|
7 | Khiêu vũ thể thao | 06 | 06 | 06 | 08 | 08 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
8 | Kick Boxing | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
|
9 | Muay | 03 | 03 | 02 | 02 | 04 | 04 | 03 | 03 | 06 | 06 |
|
10 | Cử tạ | 02 | 02 | 03 | 04 | 05 | 08 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
11 | Vovinam | 02 | 02 | 03 | 03 | 03 | 03 | 05 | 05 | 05 | 05 |
|
12 | Thể dục thể hình | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
|
Tổng cộng: | 54 | 56 | 62 | 68 | 72 | 89 | 93 | 94 | 99 | 100 |
|
NHU CẦU SỬ DỤNG KINH PHÍ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(KINH PHÍ KHÔNG TỰ CHỦ)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | NỘI DUNG | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 |
1 | Tiền ăn tập huấn (ăn thường xuyên) | 24,380 | 24,380 | 25,878 | 27,216 | 28,803 |
2 | Tiền ăn thi đấu | 6,911 | 6,911 | 7,144 | 7,367 | 7,666 |
3 | Tiền công vận động viên | 17,704 | 17,704 | 18,266 | 18,902 | 19,904 |
4 | Trợ cấp thôi việc | 700 | 700 | 700 | 700 | 700 |
5 | Dự kiến tiền thưởng huy chương đạt được theo quy định | 2,900 | 2,900 | 2,900 | 2,900 | 2,900 |
6 | Mua sắm thiết bị, dụng cụ chuyên môn theo định mức | 4,471 | 4,471 | 4,471 | 4,471 | 4,471 |
7 | Tiền điện | 408 | 408 | 408 | 408 | 408 |
8 | Tiền nước | 420 | 420 | 420 | 420 | 420 |
9 | Tập huấn chuyên môn HLV (công tác phí) | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 |
10 | Sửa chữa tài sản | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
12 | Tiền mua đồ lạnh theo định kỳ (2 năm/ lần) | 440 | 0 | 440 | 0 | 440 |
13 | Tiền lương hợp đồng huấn luyện viên (19 người) | 1,026 | 1,026 | 1,026 | 1,026 | 1,026 |
14 | Chế độ ưu đãi theo quy định | 688 | 688 | 688 | 688 | 688 |
15 | Tiền tham gia thi đấu giải | 7,130 | 7,130 | 7,130 | 7,130 | 7,130 |
Tổng cộng | 67,326 | 66,886 | 69,619 | 71,376 | 74,704 |
- 1Quyết định 3120/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, định hướng đến 2015
- 2Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020
- 3Kế hoạch 7039/KH-UBND năm 2020 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 140/KH-UBND triển khai Đề án Phát triển Thể thao thành tích cao giai đoạn 2021-2026 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 6Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Quyết định 3120/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, định hướng đến 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 5Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020
- 6Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
- 7Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi
- 10Kế hoạch 7039/KH-UBND năm 2020 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 12Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 13Kế hoạch 140/KH-UBND triển khai Đề án Phát triển Thể thao thành tích cao giai đoạn 2021-2026 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 14Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 745/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực