Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI DẠY NGHỀ VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập Hội;

Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Dạy nghề Việt Nam đã được Đại hội thành lập (Đại hội nhiệm kỳ I) của Hội thông qua ngày 21 tháng 9 năm 2007 tại Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Hữu Thắng

 

ĐIỀU LỆ

HỘI DẠY NGHỀ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 74/QĐ-BNV ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

TÊN GỌI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH

Điều 1. Tên gọi

Tên tiếng Việt: Hội Dạy nghề Việt Nam;

Tên viết tắt tiếng Việt: Hội Dạy nghề;

Tên tiếng Anh: Vietnamese Vocational Training Association;

Tên viết tắt tiếng Anh: VVTA.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Dạy nghề Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập trên cơ sở tham gia tự nguyện của các pháp nhân và thể nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước.

Mục đích của Hội là đại diện cho quyền và lợi ích của cộng đồng các pháp nhân và thể nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề trên phạm vi cả nước nhằm phối hợp, liên kết hoạt động của các cá nhân, đơn vị, tổ chức, các trường, các cơ sở, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề hoặc có liên quan đến hoạt động dạy nghề ở trong và ngoài nước quan tâm đóng góp, tạo điều kiện củng cố, xây dựng và phát triển sự nghiệp dạy nghề của Việt Nam; vận động tập hợp, động viên khuyến khích Hội viên nghiêm túc chấp hành pháp luật về dạy nghề, nâng cao kiến thức, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong lĩnh vực dạy nghề, hỗ trợ nhau có hiệu quả, tạo điều kiện cho các Hội viên phát triển bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Hội viên.

Điều 3. Địa vị pháp lý của Hội

1. Hội Dạy nghề Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;

2. Trụ sở chính của Hội đặt tại Thành phố Hà Nội - Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3. Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

4. Hội chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức, hoạt động và quản lý hội của Bộ Nội vụ; chịu sự quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 4. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động của Hội

1. Phạm vi hoạt cộng:

Hội hoạt động trong phạm vi cả nước theo luật pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo luật pháp quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia hoặc công nhận và theo Điều lệ này.

2. Lĩnh vực hoạt động:

a) Trao đổi thông tin về khoa học, công nghệ, sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, về thị trường trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia tư vấn, phản biện về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách với nhà nước nhằm phát triển lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật;

c) Tăng cường công tác hội nhập kinh tế quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi vì mục tiêu phát triển bền vững của môi trường dạy nghề của Việt Nam nói riêng và của toàn lĩnh vực dạy nghề của Việt Nam nói chung trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

d) Thực hiện việc tham gia đào tạo, nghiên cứu, cung cấp thông tin, dịch vụ, xúc tiến thương mại và tổ chức các hoạt động liên quan đến lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật.

Chương II

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động

1. Tự nguyện;

2. Bình đẳng;

3. Tự trang trải về tài chính;

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội

1. Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn nâng cao phổ biến về các chính sách, chế độ luật pháp, thông tin các thành tựu khoa học kỹ thuật về lĩnh vực dạy nghề và tư vấn dạy nghề ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật cho Hội viên;

2. Hỗ trợ Hội viên phát triển các loại hình cơ sở dạy nghề, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tạo cơ hội học nghề cho người lao động phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, tạo việc làm theo quy định của pháp luật;

3. Tạo điều kiện để Hội viên hợp tác, giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội, thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức khoa học và công nghệ mới để áp dụng và ứng dụng vào trong lĩnh vực dạy nghề; tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để Hội viên có điều kiện tham gia một cách có hiệu quả trong việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào thực tiễn của công tác dạy nghề trong lĩnh vực dạy nghề và đào tạo nghề của Việt Nam;

4. Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các Hội viên thông qua bằng các hình thức thích hợp như: tổ chức các cuộc hột nghị, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm,... nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và động viên Hội viên đoàn kết Hội viên hoàn thành tốt nhiệm vụ;

5. Hình thành, phát triển các hình thức liên kết và phối hợp hoạt động giữa các Hội viên trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi; tổ chức các hoạt động đoàn kết, xây dựng, tạo điều kiện hiểu biết lẫn nhau, xây dựng mối quan hệ hợp tác, đồng thuận giữa các hội viên;

6. Tập hợp ý kiến của các Hội viên về chế độ, chính sách và những quy định về hoạt động dạy nghề để tham gia tư vấn và hoà giải đối với những bất đồng, tranh chấp phát sinh giữa các hội viên thông qua thương lượng trên tinh thần bình đẳng, hợp tác cùng giúp đỡ lẫn nhau vì sự phát triển;

7. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hội viên; đại diện thay mặt cho Hội viên để phản ánh nguyện vọng và những kiến nghị của Hội viên với Đảng, Nhà nước về những vấn đề liên quan đến phát triển dạy nghề theo quy định của pháp luật;

8. Xây dựng và phát triển tổ chức Hội, Hội viên và mở rộng phạm vi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

9. Tham gia thiết lập và phát triển hợp tác quốc tế với các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cơ quan nghiên cứu và giảng dạy có liên quan đến lĩnh vực dạy nghề ở khu vực và các nước khác trên thế giới theo quy định của pháp luật nhằm góp phần vào việc xây dựng tình đoàn kết hữu nghị cũng như công phối hợp hành động vì một sự nghiệp xây dựng và phát triển công tác đào tạo và dạy nghề bền vững của Việt Nam;

10. Tham gia thực hiện công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật;

11. Thực hiện việc tổ chức công tác tuyên truyền và cung cấp thông tin đến cho các Hội viên về tình hình phát triển dạy nghề ở trong và ngoài nước, những thành tựu mới về giáo dục, dạy nghề, về đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy nghề nhằm góp phần thúc đẩy quá trình hiện dại hoá giáo dục, dạy nghề của Việt Nam.

Điều 7. Quyền hạn của Hội

1. Tuyên truyền mục đích của Hội; đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội; Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và Hội viên;

2. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các Hội viên và lợi ích chung của Hội. Tổ chức phổ biến kiến thức, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp thông tin cho hội viên giúp hội viên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ cho Hội viên theo quy định của pháp luật;

3. Thay mặt Hội viên tham gia ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật;

4. Đàm phán, ký kết hợp tác với các tổ chức Hội liên quan đến lĩnh vực dạy nghề ở trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới về các văn bản có liên quan đến mục đích và chương trình hoạt động của Hội; tham gia các tổ chức quốc tế về dạy nghề và tư vấn liên quan đến lĩnh vực dạy nghề theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong và ngoài nước nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của hội và cử cán bộ của Hội tham gia các chương trình đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu, hợp tác khoa học - công nghệ, hội nghị hội thảo,... ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội;

6. Huy động và xây dựng quỹ Hội trên cơ sở hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động của Hội, từ đóng góp của hội viên sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động;

7. Thực hiện việc thu hội phí của Hội viên hàng năm theo đúng Điều lệ Hội quy định và mức hội phí này phải được Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể Hội viên của Hội quyết định về mức nộp cũng như quyết định về việc sẽ điều chỉnh mức hội phí hàng năm của Hội cho phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động của Hội;

8. Giới thiệu và đề cử các Hội viên tham gia các đoàn của cơ quan nhà nước đi công tác nước ngoài theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu;

9. Được gia nhập các tổ chức trong và ngoài nước có mục tiêu phù hợp với mục tiêu và hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc công nhận;

10. Quyết định quy chế quản lý, sử dụng tài chính tài sản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

11. Đước thành lập tổ chức chuyên môn thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương III

HỘI VIÊN CỦA HỘI

Điều 8. Hội viên của Hội

1. Tất cả các cá nhân, các tổ chức, các trường, các đơn vị, các cơ sở, các doanh nghiệp, các cơ quan có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề và được cấp giấy phép hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật và một số tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến dạy nghề của Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được xét để trở thành Hội viên của Hội;

2. Hội có 4 (bốn) loại Hội viên: Hội viên sáng lập, Hội viên chính thức, Hội viên danh dự và Hội viên liên kết;

a) Hội viên chính thức: là các đơn vị, các trường, các tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề hoặc có liên quan đến lĩnh vực dạy nghề có tư cách pháp nhân và các cá nhân, các nhà khoa học, các nhà quản lý của Việt Nam có kinh nghiệm trong hoạt động dạy nghề; các cán bộ quản lý thuộc cơ quan Nhà nước được giới thiệu; các hội, hiệp hội của Việt Nam có đăng ký và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam quan tâm đến lĩnh vực dạy nghề, tự nguyện viết đơn xin gia nhập làm thành viên của Hội, đóng tiền gia nhập Hội, hội phí và được Ban Thường vụ Hội công nhận đều có thể trở thành Hội viên chính thức của Hội;

b) Hội viên liên kết: là những tổ chức, đơn vị, các trường hoạt động theo hình thức liên doanh hoặc có 100% vốn đầu tư của nước ngoài (được thành lập theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư của Việt Nam) hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hội tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập, nộp lệ phí gia nhập Hội và được Ban Thường vụ Hội công nhận để trở thành Hội viên liên kết của Hội;

c) Hội viên danh dự: là những cá nhân, các nhà quản lý khoa học - kỹ thuật - tổ chức và các đơn vị, các trường, các tổ chức, các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có uy tín có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của lĩnh vực dạy nghề của Việt Nam, tán thành điều lệ và có nguyện vọng tham gia Hội, được Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm Hội viên danh dự của Hội;

d) Các thành viên Ban Vận động thành lập Hội được công nhận là Hội viên sáng lập của Hội; Hội viên sáng lập của Hội được ghi tên vào danh sách thành viên sáng lập Hội ở các tài liệu, hồ sơ, ấn phẩm của Hội (nếu có).

3. Các đơn vị, các tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề hoặc có liên quan đến lĩnh vực dạy nghề có tư cách pháp nhân của Việt Nam khi được kết nạp vào Hội được gọi là Hội viên tổ chức của Hội;

4. Các công dân Việt Nam được kết nạp vào Hội được gọi là Hội viên cá nhân của Hội;

5. Các cá nhân và các đơn vị, các tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề hoặc có liên quan đến lĩnh vực dạy nghề có tư cách pháp nhân của Việt Nam có đủ điều kiện muốn gia nhập Hội cần làm đơn (theo mẫu quy định của Hội) để xin gia nhập Hội;

6. Việc kết nạp Hội viên mới của Hội do Ban Thường vụ Hội quyết định;

7. Các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện xin gia nhập Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội chỉ chính thức trở thành Hội viên của Hội sau khi đã đóng lệ phí gia nhập Hội và nhận được Thẻ Hội viên của Hội;

8. Các Hội viên là pháp nhân (tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tại Hội. Người đại diện phải là người có thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ, tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hội; trường hợp uỷ nhiệm thì người được uỷ nhiệm làm đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định và người uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự uỷ nhiệm đó; khi thay đổi người đại điện, Hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hội biết chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có sự thay đổi về người đại diện.

Điều 9. Quyền của Hội viên

1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hội và được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hội;

2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, hoạt động;

3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp do Hội tổ chức hoặc Hội được mời tham gia theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

4. Được yêu cầu Hội can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ, chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của Hội viên đảm bảo đúng pháp luật;

5. Tham gia các công việc của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

6. Được yêu cầu Hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu;

7. Được Hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hoà giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hội tổ chức:

8. Được dự Đại hội toàn thể Hội viên (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội Đại biểu toàn quốc hay Hội nghị toàn thể hội viên) hoặc Đại hội bất thường của Hội (gọi tắt là Đại hội) và Hội nghị thường niên (Hội nghị hàng năm) hoặc Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa hai nhiệm kỳ của Hội (gọi tắt là Hội nghị);

9. Được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội cũng như của Chi hội cơ sở, thảo luận, biểu quyết các Nghị quyết của Hội; được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hội;

10. Trong trường hợp không thể tham dự được Đại hội hoặc Hội nghị của Hội thì Hội viên có thể uỷ nhiệm cho người khác làm đại diện tham dự họp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

11. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là Hội viên; trong trường hợp này. Hội viên cần phải thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội viên;

12. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hội;

13. Được Hội khen thưởng về thành tích trong công tác dạy nghề cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hội;

14. Được cấp Thẻ Hội viên của Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Hội góp phần tích cực vào việc xây dựng và phát triển Hội;

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội, đoàn kết hợp tác với các Hội viên khác của Hội để xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh;

3. Cung cấp cho Ban Thường vụ Hội (khi có yêu cầu) các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động cửa Hội;

4. Đóng góp xây dựng quỹ Hội và hội phí đúng quy định của Điều lệ Hội;

5. Hội viên là pháp nhân, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Hội (theo quy định của Hội) về tình hình, kết quả hoạt động của đơn vị trong việc triển khai các Nghị quyết và các công việc của Hội;

6. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ, giao dịch riêng trừ khi được Hội phân công, giới thiệu theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

7. Tích cực tham gia vào việc mở rộng, phát triển ngành nghề, nâng cao nghề nghiệp chuyên môn về lĩnh vực dạy nghề.

Điều 11. Điều kiện trở thành Hội viên

Các tổ chức, đơn vị, các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp, ... có tư cách pháp nhân có liên quan đến lĩnh vực dạy nghề và các cá nhân được quy định tại Điều 8, tự nguyện làm đơn đăng ký xin gia nhập Hội, gửi đến văn phòng Hội, được xem xét kết nạp làm Hội viên của Hội và chỉ được công nhận là Hội viên của Hội khi có ít nhất trên 1/2 (mộ( phần hai) số Uỷ viên Ban thường vụ Hội họp và thông qua bằng văn bản theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội về việc tán thành việc kết nạp Hội viên đó vào Hội;

2. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định kết nạp Hội viên của Hội thì Hội viên vừa được kết nạp đó phải làm thủ tục đóng hội phí cho Hội theo quy định của Điều lệ Hội.

Điều 12. Thủ tục gia nhập Hội

1. Hồ sơ gia nhập Hội gồm:

a) Đơn gia nhập Hội;

b) Bản Sơ yếu lý lịch (hoặc lý lịch trích ngang) có xác nhận (chứng thực) theo quy định của pháp luật (đối với cá nhân);

c) Bản sao (có công chứng) quyết định thành lập, giấy phép hoạt động (đối với các tổ chức, các cơ sở dạy nghề, các đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến dạy nghề);

d) Sơ yếu lý lịch của người đại diện có thẩm quyền, có xác nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

2. Ban Thường vụ Hội thông báo danh sách Hội viên mới hàng quý trong năm.

Điều 13. Điều kiện và thủ tục chấm dứt quyền Hội viên

1. Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hội phải nộp đơn cho Ban Thường vụ Hội;

2. Quyền và nghĩa vụ của Hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hội ra thông báo chấp thuận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

3. Hội viên bị khai trừ khỏi Hội khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín hoặc kinh tế của Hội, hội viên khác;

b) Không đóng hội phí trong vòng 60 ngày, kể từ khi Hội thông báo bằng văn bản nhắc nhở lần thứ 2 (hai);

c) Làm trái với Điều lệ Hội đã quy định;

d) Không chấp hành Nghị quyết của Hội Quyết định của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội;

e) Các tổ chức, các cơ sở, các đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến dạy nghề bị phá sản hoặc bị rút giấy phép hoạt động hoặc cá nhân là Hội viên của Hội do qua đời hoặc không có điều kiện, khả năng tham gia các hoạt động của Hội hoặc vi phạm pháp luật bị mất quyền công dân;

g) Không có điều kiện, khả năng tham gia vào các hoạt động của Hội trong thời gian 2 (hai) năm liên tục theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội mà không có văn bản nêu rõ lý do chính đáng và hợp pháp để đề nghị tạm ngừng tham gia vào các hoạt động của Hội;

4. Hội viên sẽ không còn là Hội viên của Hội khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số Uỷ viên Ban Thường vụ Hội tán thành (thông qua ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức biểu quyết giơ tay tại cuộc họp) việc chấm dứt quyền Hội viên của Hội của Hội viên khi Hội viên của Hội thuộc một trong các trường hợp theo Khoản 3 Điều 13 này.

5. Quyết định khai trừ Hội viên của Hội có hiệu lực kể từ ngày ký và Hội phải gửi thông báo bằng văn bản đến cho các Hội viên của Hội cũng như tới các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Hội ký Quyết định khai trừ Hội viên ra khỏi Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH HỘI

Điều 14. Tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Hội

Bộ máy tổ chức, quản lý và điều hành của Hội được tổ chức theo mô hình sau:

1. Đại hội toàn thể Hội viên (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội Đại biểu toàn quốc hay Hội nghị toàn thể hội viên) hoặc Đại hội bất thường của Hội (gọi tắt là Đại hội) và Hội nghị thường niên (Hội nghị hàng năm) hoặc Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa hai nhiệm kỳ của Hội (gọi tắt là Hội nghị);

2. Ban Chấp hành Hội (gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Uỷ viên);

3. Ban Thường vụ Hội (gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký và một số Uỷ viên của Ban Chấp hành Hội cử tham gia);

4. Ban Kiểm tra Hội (gồm: Trưởng Ban và các Uỷ viên của Ban);

5. Cơ quan giúp việc và các đơn vị, tổ chức trực thuộc Hội được hành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

6. Cơ quan thông tin ngôn luận của Hội (nếu có) theo quy định của pháp luật;

7. Chi hội của Hội ở các địa phương (nếu có);

8. Văn phòng đại diện, chi nhánh của Hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có);

9. Các Hội Dạy nghề cấp tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật tự nguyện tham gia làm thành viên của Hội.

Điều 15. Đại hội toàn thể Hội viên (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội Đại biểu toàn quốc hay Hội nghị toàn thể hội viên) hoặc Đại hội bất thường của Hội (gọi tắt là Đại hội) và Hội nghị thường niên (Hội nghị hàng năm) hoặc Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa hai nhiệm kỳ của Hội (gọi tắt là Hội Nghị)

1. Đại hội của Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội;

2. Đại hội của Hội được tổ chức 5 (năm) một lần;

3. Trong trường hợp phải giải quyết những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hội thì Hội có thể tổ chức họp Đại hội bất thường;

4. Chỉ có thể tổ chức Đại hội bất thường của Hội khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số Hội viên chính thức của Hội có đề nghị chính thức bằng văn bản đề nghị họp Đại hội của Hội;

5. Nhiệm vụ của Đại hội gồm những nội dung sau:

a) Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cũ của Hội và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thông qua Điều lệ Hội, thông qua việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);

c) Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội Ban Thường vụ Hội và Ban Kiểm tra Hội;

d) Thảo luận và phê duyệt: quyết toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội;

e) Bầu Ban Chấp hành Hội;

g) Bầu Ban Kiểm tra Hội:

h) Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội của Hội;

5. Hội nghị thường niên (Hội nghị hàng năm) của Hội có thể được tổ chức 1 (một) năm 1 (một) lần vào những năm không có Đại hội;

7. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Hội có thể được tổ chức giữa 2 (hai) kỳ Đại hội của Hội;

8. Hội nghị thường niên (Hội nghị hàng năm) hoặc Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Hội có nhiệm vụ:

a) Thảo luận báo cáo tổng kết năm hoặc báo cáo tổng kết giữa nhiệm kỳ và kế hoạch công tác năm tới hoặc trong giai đoạn tới cho tới trước khi đến kỳ Đại hội của Hội;

b) Thảo luận và biểu quyết các vấn đề trong năm do Ban Chấp hành Hội, Ban Kiểm tra Hội hoặc các vấn đề khác do Hội viên đề xuất;

9. Nghị quyết của Đại hội hoặc các Hội nghị khác của Hội được tổ chức theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội chỉ có giá trị thực thi khi được thông qua bằng hình thức biểu quyết do Đại hội hoặc Hội nghị quyết định (có thể là dưới hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết) và phải hội đủ được với trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức tham dự họp Đại hội hoặc Hội nghị của Hội có ý kiến tán thành.

10. Đại hội của Hội chỉ được coi là hợp lệ khi đã có đầy đủ các thủ tục cho phép tổ chức Đại hội của Hội theo các quy định của pháp luật quy định về việc tổ chức Đại hội của các tổ chức hội và khi Hội tổ chức Đại hội của Hội thì phải có sự tham dự với tổng sổ Đại biểu có mặt tại Đại hội của Hội ít nhất là đại diện cho tổng số của 2/3 (hai phần ba) tổng số Hội viên chính thức của Hội;

11. Trường hợp Đại hội hoặc Hội nghị của Hội được triệu lập họp lần thứ nhất không đủ số Đại biểu hợp lệ thì Ban Chấp hành Hội triệu tập họp Đại hội hoặc Hội nghị của Hội lần 2 (hai) trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày sau đó và dù số Hội viên có mặt họp không đủ 2/3 (hai phần ba) nhưng phải quá 1/2 (một phần hai) số Hội viên chính thức của Hội tham dự họp thì Đại hội hoặc Hội nghị của Hội vẫn được tiến hành và được coi là hợp lệ (với thêm điều kiện đã hội đủ điều kiện về việc cho phép tổ chức Đại hội của Hội theo quy định về việc tổ chức Đại hội của các tổ chức hội theo quy định của pháp luật).

Điều 16. Ban Chấp hành Hội (gọi tắt là Ban Chấp hành)

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội của Hội bầu ra là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội của Hội;

2. Số lượng thành viên và cơ cấu thành phần của Ban Chấp hành do Đại hội quyết định tuỳ theo số lượng Hội viên chính thức của Hội;

3. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội là 5 (năm) năm;

4. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ 6 (sáu) tháng một lần do Ban Thường vụ Hội triệu tập hoặc có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) số uỷ viên Ban Chấp hành Hội có yêu cầu chính thức bằng văn bản đề nghị họp;

5. Ban Chấp hành có quyền hạn và nhiệm vụ:

a) Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh đạo Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội, Tổng thư ký, các Uỷ viên Ban Thường vụ;

b) Bầu bổ sung số uỷ viên Ban Chấp hành bị khuyết nhưng số lượng không được vượt quá 1/5 (một phần năm) số uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội của Hội bầu theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

c) Ban hành qui chế tài chính, tài sản của Hội và qui chế tổ chức hoạt động của Văn phòng Hội cũng như của các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

d) Bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Văn phòng Hội cũng như của các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

e) Quyết định các biện pháp để triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội và đề ra chương trình công tác hàng năm của Hội và quyết định các vấn đề do Ban Thường vụ trình;

g) Thông qua kế hoạch hàng năm và quyết toán tài chính nhiệm kỳ do Tổng thư ký trình đề trình Đại hội hoặc Hội nghị của Hội;

h) Quyết định việc triệu tập họp Đại hội hoặc Hội nghị của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội và chuẩn bị chương trình, kế hoạch trình Đại hội hoặc Hội nghị của Hội để Đại hội hoặc Hội nghị của Hội thông qua;

i) Chuẩn bị các tài liệu, báo cáo, chương trình, kế hoạch liên quan đến việc tổ chức Đại hội của Hội để trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để báo cáo và xin phép việc tổ chức Đại hội của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

k) Quyết định thành lập các đơn vị, tổ chức trực thuộc Hội, các ban chuyên môn của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Ban thường vụ Hội (gọi tắt là Ban Thường vụ).

1. Ban Thường vụ là cơ quan Thường trực của Ban Chấp hành Hội, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của ban Chấp hành Hội;

2. Ban Thường vụ Hội họp thường kỳ 3 (ba) tháng một lần và báo cáo công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội;

3. Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành Hội ban hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

4. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch Hội, Tổng Thư ký và một số Uỷ viên Ban Thường vụ khác do Ban Chấp hành Hội bầu vào Ban Thường vụ;

5. Số lượng Uỷ viên Ban Thường vụ Hội không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành Hội;

6. Các thành viên Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội họp bầu trực tiếp bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay và người trúng cử phải đạt trên 50% số phiếu hợp lệ.

Điều 18. Chủ tịch danh dự, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch danh dự của Hội là người được Đại hội suy tôn, có quyền tham gia Đại hội. Hội nghị Ban Chấp hành Hội nhưng không biểu quyết;

2. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu;

3. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm:

a) Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật;

b) Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hội theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị và các quyết định của Ban Chấp hành Hội;

d) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hội;

e) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và theo quy định của pháp luật;

g) Phê duyệt nhân sự của Văn phòng Hội theo đề nghị của Tổng thư ký Hội;

h) Ký các quyết định về tổ chức và nhân sự theo Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị, của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

4. Phó Chủ tịch Hội là người giúp việc Chủ tịch Hội; được Chủ tịch Hội phân công phụ trách từng vấn đề cụ thể và điều hành công việc theo sự uỷ quyền điều hành công việc của Chủ tịch Hội khi Chủ tịch Hội vắng mặt.

Điều 19. Tổng thư ký Hội

1. Tổng thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các Uỷ viên của Ban Chấp hành Hội;

2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng thư ký:

a) Tổ chức, điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội;

b) Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch của Hội và danh sách, hồ sơ và tài liệu về Hội viên và tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

c) Xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành Hội phê duyệt;

d) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hội về các hoạt động của Hội;

e) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;

g) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 20. Văn phòng Hội

1. Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc trực tiếp của Hội do Tổng thư ký Hội phụ trách;

2. Tổ chức bộ máy của văn phòng Hội do Ban Chấp hành Hội phê duyệt. Nhân sự của Văn phòng Hội do Tổng thư ký Hội đề nghị và được Ban Chấp hành Hội thông qua;

3. Văn phòng Hội hoạt động theo quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hội phê duyệt;

4. Nhân viên Văn phòng Hội phải là những người có chuyên môn phù hợp, có trách nhiệm cao, tuyển dụng qua sát hạch công khai, làm việc theo chế độ Hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và trong thời gian làm việc cho Hội không được làm cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực dạy nghề;

5. Kinh phí hoạt động hàng năm của Văn phòng Hội do Tổng Thư ký Hội dự trù trình Ban Chấp hành Hội duyệt;

6. Văn phòng Hội có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành Hội; đảm bảo thông tin thường xuyên trong Hội; thực hiện quản lý hành chính - lưu trữ, tài sản, tài chính của Hội theo quy định của pháp luật, của Hội.

Điều 21. Chi hội và nhiệm vụ của Chi hội

1. Chi hội:

a) Việc thành lập Chi hội Dạy nghề tại các địa phương trong cả nước phải được sự chấp thuận đồng ý bằng văn bản của Ban Chấp hành Hội và phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Chi hội Dạy nghề tại các địa phương hoạt động theo quy chế được Ban Thường vụ Hội thông qua phù hợp vơi quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

c) Mỗi tổ chức có từ 5 (năm) Hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội;

d) Ban lãnh đạo của Chi hội do Đại hội toàn thể Chi hội bầu ra;

e) Việc thành lập Chi hội của Hội được tổ chức theo từng địa phương.

2. Nhiệm vụ của Chi hội:

a) Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện Điều lệ, Quy chế, Quy định của Hội và Chi hội;

b) Tuyên truyền và phát triển Hội viên mới và mở rộng uy tín của Hội;

c) Tổ chức sinh hoại học tập, tham quan, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho Hội viên của Chi hội;

d) Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Ban Thường vụ cho Hội;

c) Tổ chức các hoạt động khác (nếu có) theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, Chi hội để thúc đẩy sự phát triển của Chi hội, của Hội.

Điều 22. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội của Hội bầu; số lượng Uỷ viên Ban Kiểm tra Hội do Đại hội quyết định nhưng không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành Hội;

2. Các thành viên Ban Kiểm tra bầu ra Trưởng Ban để điều hành công việc của Ban;

3. Trưởng Ban Kiểm tra phải là Uỷ viên Ban Chấp hành Hội;

4. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 5 (năm) năm (cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội):

5. Ban Kiểm tra Hội có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ và Nghị quyết của Hội, của Ban chấp hành Hội;

b) Kiểm tra các hoạt động tài chính và việc sử dụng tài chính, tài sản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội;

c) Kiểm tra, xác minh, xem xét và kiến nghị biện pháp xử lý đối với trường hợp vi phạm Điều lệ Hội hoặc các quy định khác của Hội;

d) Tham dự một số cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo quy chế của Hội;

e) Giải quyết đơn thư khiếu nại (nếu có) trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

g) Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội (hoặc Hội nghị) về hoạt động của Ban Kiểm tra và tình hình tài chính của Hội trong nhiệm kỳ qua;

h) Khi thấy cần thiết, Ban Kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.

Điều 23. Thể thức thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hội

1. Căn cứ nhu cầu công việc, Hội có thể thành lập một số tổ chức và đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

2. Chủ tịch Hội ký các Quyết định thành lập các Ban Chuyên môn, các đơn vị và tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

3. Các Ban Chuyên môn, các đơn vị, tổ chức trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của Hội hoạt động bằng nguồn kinh phí do mỗi bộ phận dự toán và được Ban Thường vụ Hội thống nhất chấp thuận thông qua bằng văn bản;

4. Cán bộ, nhân viên làm việc ở các Ban Chuyên môn, các đơn vị, tổ chức trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của Hội được tuyển dụng và làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 24. Kinh phí của Hội có những nguồn thu sau đây:

1. Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của Hội viên; cụ thể:

a) Hội phí thường niên (hội phí hàng năm) do Hội viên đóng:

+ Hội viên là tổ chức có tư cách pháp nhân: từ 2 (hai) - 5 (năm) triệu đồng/năm;

+ Hội viên là cá nhân: 1 (một) triệu đồng/năm;

2. Các khoản đóng góp tự nguyện khác của Hội viên cho Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội ngoài khoản lệ phí gia nhập Hội và hội phí;

3. Các khoản thu do hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ,... của Hội và các tổ chức trực thuộc của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

4. Các khoản tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (nếu có);

5. Các khoản trợ cấp của nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);

6. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 25. Sử dụng kinh phí của Hội

1. Hội sử dụng kinh phí của mình cho những việc sau đây:

a) Chi cho hoạt động của Văn phòng Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, hội nghị, hội thảo, Đại hội, thuê trụ sở, mua sắm trang thiết bị làm việc cho Hội cũng như trang trải các chi phí khác cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

c) Chi xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc;

d) Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên làm việc cho Hội hoặc chi bồi dưỡng cộng tác viên, chi khen thưởng, thi đua;

e) Chi cho các hoạt động quan hệ quốc tế phục vụ cho nhiệm vụ công tác của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

g) Các chi phí cần thiết khác do Ban Thường vụ quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

2. Tài chính của Hội được sử dụng theo quy chế do Văn phòng Hội trình Ban Thường vụ thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 26. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản

1. Ban Chấp hành Hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

2. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội thực hiện theo nguyên tắc: đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;

3. Việc quản lý, sử dụng các nguồn tài chính và tài sản của Hội thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động của Hội và phải được báo cáo công khai trước Đại hội, Hội nghị của Hội hoặc các cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

4. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hội và báo cáo tại Đại hội, Hội nghị của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và theo quy định của pháp luật;

5. Trong trường hợp giải thể, toàn bộ tài sản của Hội sẽ được kiểm kê, đánh giá lại và được xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

GIẢI THỂ HỘI

Điều 27. Các trường hợp giải thể Hội

1. Ngoài trường hợp do vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định buộc giải thể, Hội chỉ tự giải thể và chấm dứt hoạt động của Hội trong các trường hợp sau:

a) Mục tiêu của Hội đã hoàn thành;

b) Có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức có ý kiến đề nghị bằng văn bản chính thức đề nghị giải thể và chấm dứt hoạt động của Hội;

c) Có trên 1/2 (một phần hai) số Đại biểu tham dự Đại hội của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội biểu quyết thông qua tại Đại hội của Hội về việc giải thể Hội;

d) Hội hoạt động không có hiệu quả.

2. Việc giải thể Hội phải được thông qua bằng Nghị quyết giải thể Hội tại Đại hội hoặc Hội nghị của Hội theo đúng quy định của pháp luật và Nghị quyết này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sau khi Hội đã thanh toán công nợ (nếu có) và thanh lý lài sản (nếu có) của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 28. Xử lý tài sản, tài chính khi Hội giải thể

1. Ban Chấp hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải thể Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

2. Trong trường hợp Hội bị giải thể do cơ quan có thẩm quyền quyết định thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập ban thanh lý tài sản và giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật;

3. Tài sản, tài chính do các tổ chức tài trợ mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;

4. Tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước tài trợ, do các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, khi bị giải thể thì thanh lý nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

5. Tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, khi bị giải thể do Hội quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

6. Tài sản, tài chính tự có của Hội mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hội tự giải thể thì số tài sản, số dư tài chính được phân bổ theo Nghị quyết của Hội, trường hợp bị giải thể thì phân bổ theo quyết định của Ban thanh lý và việc thực hiện này phải phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 29. Khen thưởng

Hội viên, tổ chức và cán bộ của Hội có thành tích xuất sắc đóng góp vào hoạt động của Hội, được Ban Chấp hành xét khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Kỷ luật

Hội viên vi phạm Điều lệ của Hội: không chấp hành các Nghị quyết của Hội và Quyết định của Ban Chấp hành làm phương hại đến quyền lợi và uy tín của Hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ quá 2 (hai) lần mà không có lý do chính đáng, không đóng hội phí trong một năm, tuỳ mức độ vi phạm sẽ thi hành một trong các hình thức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo hoặc xoá tên trong danh sách Hội viên hoặc đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Bản Điều lệ này gồm 8 (tám) chương, 31 (ba mươi mốt) Điều là Điều lệ của Hội Dạy nghề Việt Nam đã được Đại hội thành lập (Đại hội nhiệm kỳ I) của Hội thông qua ngày 21 tháng 09 năm 2007 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định phê duyệt;

2. Tất cả các Hội viên của Hội Dạy nghề Việt Nam nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ này;

3. Chỉ có Đại hội (hoặc Đại hội bất thường) hoặc Hội nghị toàn thể Hội viên của Hội họp theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung bản Điều lệ này của Hội và bản Điều lệ sửa đổi, bổ sung đó phải được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Quyết định phê duyệt thì mới có giá trị thi hành;

4. Ban Chấp hành Hội hướng dẫn Hội viên của Hội thực hiện và chấp hành Điều lệ Hội;

5. Bản Điều lệ của Hội sẽ không còn hiệu lực thi hành khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 74/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Dạy nghề Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 74/QĐ-BNV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/02/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Trần Hữu Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản