- 1Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- 2Nghị định 19/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi
- 3Nghị định 182/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 4Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 5Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 6Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 737/2010/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 19 tháng 5 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 384/TTr-STNMT ngày 11 tháng 5 năm 2010 và Báo cáo thẩm định số 181/BCTĐ-STP ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận); hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan quản lý Nhà nước; cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng; nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; cán bộ công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Một số quy định cụ thể
1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận theo quy định Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
2. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu.
a) Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu vào giấy chứng nhận bao gồm Nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.
3. Các thông tin về thửa đất được thể hiện trên giấy chứng nhận là căn cứ pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ranh giới, diện tích thửa đất được xác định trên cơ sở bản đồ địa chính; các thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện trên giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ trích đo; trường hợp ranh giới, diện tích theo hiện trạng sử dụng đất khác với ranh giới, diện tích sử dụng hợp pháp hoặc ranh giới trên thực địa chưa rõ ràng thì cần xác định ranh giới, diện tích pháp lý để cấp giấy chứng nhận.
4. Bản sao giấy chứng nhận và giấy chứng nhận thu hồi từ các chủ sử dụng đất được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối quản lý theo dõi phát hành Giấy chứng nhận trong phạm vi toàn tỉnh.
5. Hồ sơ địa chính được lập ở dạng số và dạng giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
a) Hồ sơ địa chính bản gốc được lập và lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Một (01) bản sao dạng giấy được lưu trữ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Một (01) bản sao dạng giấy lưu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cán bộ địa chính xã);
Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền.
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
1. Người sử dụng đất được chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 Luật Đất đai.
2. Người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa hợp lệ thì thẩm tra, xem xét và giải quyết theo Điều 14, Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
a) Trường hợp Người sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và không có tranh chấp thì cấp giấy chứng nhận theo Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;
b) Đất đang tranh chấp, không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đất đang sử dụng thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; lấn chiếm đất công đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan địa chính huyện, thị đình chỉ thì không cấp giấy chứng nhận.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do thừa kế, chuyển nhượng, thì cấp giấy chứng nhận ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Ở nơi đã hoàn thành đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hư hỏng, bị mất thì người sử dụng đất được xem xét cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận. Khi có biến động về sử dụng đất đai, về tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận được chỉnh lý phù hợp với tình hình biến động thực tế.
5. Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản thoả thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng, hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 và 2 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP.
Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các loại giấy tờ quy tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Mục 1 - TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRAO GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5. Nơi nộp hồ sơ và trao giấy chứng nhận
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, công đồng dân cư tại xã, thị trấn thì nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 88/2009/NĐ-CP). Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 7, 8, 9, 10, của quy định này và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất). Đối với giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng gửi đến từng ngành thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước của các ngành liên quan.
5. Trường hợp cấp giấy chứng nhận đồng loạt cả xã thì đơn vị tư vấn bàn giao giấy chứng nhận cho Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện để chuyển Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 6. Thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận
1. Thực hiện cấp giấy chứng nhận phát sinh thường xuyên (đơn lẻ)
b) Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất thời gian thực hiện không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ nơi có đất gồm: Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN) kèm theo một trong các loại giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận (đối với trường hợp uỷ quyền cho người khác thực hiện việc kê khai đăng ký); bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có)
Trường hợp có khiếu nại hoặc chưa rõ ràng về ranh giới, diện tích sử dụng đất, có biến động thực địa sau đo đạc lập bản đồ địa chính thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ, xóm và người sử dụng đất có liên quan thống nhất xác định để dùng vào lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì Uỷ ban nhân xã, thị trấn thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường lấy ý kiến, xác nhận và đồng thời công khai kết quả hồ sơ tại cấp xã, phường nơi có đất, chủ sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
2. Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại xã, thị trấn.
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất đã có giấy tờ; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt;
b) Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện, không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất; đối với trường hợp đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) chuyển hồ sơ để Phòng Tài nguyên môi trường huyện, thị kiểm tra; ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng đất và thông báo cho người sử dụng đất.
4. Phòng Tài nguyên môi trường kiểm tra và trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị ký giấy chứng nhận và gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất.
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại Điều 8 nếu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 9 Nghị định 88/2009/NĐ-CP nếu chứng nhận quyền sở hữu công trình; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
c) Bản sao các loại giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ không có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân xã, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc đo đạc bản đồ),
b) Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
c) Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên môi trường (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để thực hiện các công việc quy định tại điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các nội dung sau:
a) Gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhân;
d) Trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn thì gửi giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy.
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 của quy định này.
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có :
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có):
- Quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền.
- Đất sử dụng trước thời điểm Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp có hiệu lực thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có đất.
c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 của quy định này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 7 và khoản 3 Điều 8 của quy định này.
1. Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở, công ty xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thoả thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận theo quy định của quy định này;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua (nếu có);
h) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích do địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận theo uỷ quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên môi trường kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở; gửi giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
5. Trường hợp cấp giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bộ hồ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ- CP); Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Sau đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ- CP);
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).
Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đang sử dụng đất thì phải nộp kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; hoặc bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh có tên đơn vị đề nghị cấp giấy chứng nhận; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất).
Đối với cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất thì phải nộp kèm theo văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó, xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó; báo cáo tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận thực hiện các nội dung công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận đối với trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận đối với trường hợp không được uỷ quyền và ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất;
d) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bộ hồ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP hoặc nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trinh xây dựng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 10 đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc thì kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có đủ tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
c) Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính;
d) Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính để Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận đối với trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận đối với trường hợp không được uỷ quyền;
đ) Trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
1. Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bộ hồ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ- CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại các khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 của quy định này.
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 của quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận (đối với trường hợp không được uỷ quyền); chỉ đạo Văn phòng đăng ký thu lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định và trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy.
Mục 4. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỐI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 16. Hồ sơ và trình tự thực hiện cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận, kiểm tra đối chiếu với hồ sơ, giấy chứng nhận gốc và xác nhận vào đơn; lập hồ sơ và viết giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Trường hợp có khiếu nại về diện tích, hình thể và quyền sử dụng đất thì tổ chức thẩm tra xác minh và lập biên bản giải quyết, chỉnh lý bản đồ, sơ đồ tài liệu trong hồ sơ địa chính.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị ký giấy chứng nhận; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã thu hồi giấy chứng nhận cũ và phát giấy chứng nhận mới cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận.
5. Trường hợp đăng ký cấp giấy chứng nhận bổ sung trong quá trình cấp đổi giấy chứng nhận sau đo đạc địa chính hoặc cấp đổi giấy chứng nhận đồng loạt cả xã thì thực hiện trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận theo các Điều 7, 8, 9, 10 và 11 của quy định này.
Điều 17. Hồ sơ và trình tự thực hiện cấp lại giấy chứng nhận do bị mất
b) Giấy tờ xác nhận việc mất giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định huỷ giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại giấy chứng nhận mới; trao giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
1. Trường hợp thực hiện nghĩa vụ tài chính:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
b) Cơ quan thuế tính toán lập thông báo nghĩa vụ tài chính, chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao thông báo cho người sử dụng đất. Chậm nhất là năm (05) ngày sau khi hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất được nhận giấy chứng nhận.
2. Trường hợp ghi nợ nghĩa vụ tài chính:
a) Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp đơn xin khất nợ (có xác nhận của xã, phường, thị trấn) kèm theo đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, có cam đoan trả nợ trong thời hạn nhất định hoặc trả một lần khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
b) Cơ quan tài nguyên môi trường lập danh sách chủ sử dụng được ghi nợ theo quy định để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Danh sách được lập thành bốn (04) bộ: 01 bộ lưu cơ quan tài nguyên môi trường, 01 bộ chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp để thực hiện ghi nợ trên giấy chứng nhận, 01 bộ chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp, 01 bộ gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
c) Việc ghi nợ phải thực hiện đồng thời với việc ghi các nội dung trên giấy chứng nhận trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận;
d) Khi người đề nghị cấp giấy chứng nhận trả xong nợ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trên giấy chứng nhận hoặc cấp lại giấy chứng nhận mới.
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VỀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 19. Giải quyết một số trường hợp cụ thể trong công tác cấp giấy chứng nhận
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định nhưng không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì phải tự kê khai cụ thể về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất trên đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận để thẩm tra, xem xét cấp giấy chứng nhận lần đầu theo khoản 4, 6, 7, 8 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và không đòi hỏi người sử dụng đất tự làm giấy xác nhận.
a) Nếu ranh giới được mô tả phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, qua thẩm tra, kiểm tra thực địa tại địa phương cho thấy việc sử dụng đất đã ổn định, không có tranh chấp, không lấn chiếm và phù hợp với quy hoạch thì dùng diện tích thực tế để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận;
b. Trường hợp người sử dụng đất thực tế có mở rộng ranh giới, diện tích nếu không có tranh chấp, không ảnh hưởng đến quy hoạch thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích mở rộng theo quy định hiện hành.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định thuộc thời điểm phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng có khó khăn chưa nộp được thì được ghi nợ trên Giấy chứng nhận lần đầu theo giá tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Việc ghi nợ thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Các trường hợp ghi nợ trên chỉ được thực hiện các quyền: Chuyển nhượng, cho thuê, cho tặng, thừa kế, thế chấp khi đã hoàn thành trả nợ. Các văn bản chuyển nhượng, cho thuê, cho tặng, thừa kế, thế chấp, chỉ có giá trị pháp lý khi đã hoàn thành việc xoá nợ trên giấy chứng nhận.
6. Trường hợp đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua nhiều lần, trước ngày ban hành Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền”; Luật thuế thu nhập cá nhân thì chỉ làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân) và lệ phí trước bạ một lần. Sau ngày 08 tháng 6 năm 2000, mỗi lần chuyển nhượng, các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân) từ chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành.
7. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng đến trước ngày 01-7-2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân) và lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 6 điều này.
Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước 15 tháng 10 năm 1993, được Uỷ ban nhân đân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, công bố thì giải quyết theo khoản 3 Điều này và không phải nộp tiền sử dụng đất, chỉ làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
8. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nằm trong phạm vi quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi thì vẫn được xét cấp giấy chứng nhận theo quy định chung, nhưng người sử dụng đất phải chấp hành đúng quy định về xây dựng, quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
9. Trường hợp được giao đất cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất do chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng... các nội dung thông tin cần thiết đã ghi đầy đủ và được thẩm tra theo hồ sơ giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất thì dùng hồ sơ đó để cấp giấy chứng nhận.
1. Trường hợp khu đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thì từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã được coi là một thửa đất có số hiệu theo tờ bản đồ địa chính của xã, phường, thị trấn có phần diện tích đó.
2. Việc cấp giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Trường hợp khu đất thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của một cơ quan có thẩm quyền thì cấp một giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích khu đất. Tại mục II của giấy chứng nhận thể hiện từng thửa đất, tài sản gắn liền với đất thuộc từng phường xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT;
b) Trường hợp khu đất thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của nhiều huyện thì phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền của huyện nào, do huyện đó cấp.
Điều 21. Một số vấn đề nghiệp vụ viết giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
a) Sơ đồ thửa đất thể hiện hình thể, chiều dài các cạnh thửa, chỉ dẫn hướng Bắc- Nam; toạ độ đỉnh thửa (nếu thể hiện được); chỉ giới quy hoạch, chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình (nếu có)
- Đối với khu vực nông thôn trích lục theo bản đồ địa chính (các trường hợp hộ gia đình, cá nhân).
- Đối với khu vực đô thị: Trường hợp có hồ sơ kỹ thuật thửa đất thì ghi đầy đủ kích thước cạnh theo hồ sơ kỹ thuật đã lập; Trường hợp không có hồ sơ kỹ thuật thửa đất thì sơ đồ thửa đất được trích lục từ bản đồ địa chính đã đo vẽ.
- Không thể hiện sơ đồ thửa đất đối với trường hợp cấp một giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất nông nghiệp và đất công trình xây dựng theo tuyến.
b) Sơ đồ nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
- Bản đồ địa chính do các đơn vị đo đạc đã lập, được chỉnh lý trong quá trình lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; bản đồ địa chính dùng trong quá trình kê khai đăng ký.
- Sổ mục kê đất đai.
- Sổ địa chính.
- Khi đưa hồ sơ địa chính vào sử dụng thì phải mở Sổ theo dõi biến động đất đai ở dạng giấy.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện việc lập hồ sơ địa chính gốc; chỉnh lý cập nhật biến động thường xuyên theo hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên môi trường huyện, thị gửi đến và sao gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương.
Điều 22. Giải quyết một số trường hợp đã cấp giấy chứng nhận
1. Đính chính giấy chứng nhận
Khi phát hiện nội dung ghi trên giấy chứng nhận có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đính chính đối với giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp; Phòng Tài nguyên môi trường các huyện, thị có trách nhiệm kiểm tra, đính chính đối với giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân huyện, thị cấp.
4. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ và Điều 25 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 24. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Phúc tra hồ sơ cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận đồng loạt cả xã trước khi Phòng Tài nguyên môi trường trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị ký giấy chứng nhận.
3. Kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa chính.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
5. Ký giấy chứng nhận đối với trường hợp được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền.
1. Chỉ đạo cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cấp huyện xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp.
2. Hướng dẫn vẽ sơ đồ nhà, công trình xây dựng trên đất.
Điều 26. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Xác lập các khu rừng sản xuất ở địa phương, chỉ đạo cơ quan quản lý về nông nghiệp cấp huyện xác nhận rừng sản suất là rừng trồng theo quy định của luật bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 27. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đất đai), tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh được quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và Điều 18 quy định này.
2. Lập và quản lý hồ sơ địa chính gốc; gửi bản sao hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Tham gia kiểm tra và xác nhận hồ sơ địa chính đối với trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập.
4. Sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng thuộc thẩm quyền cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận.
Điều 28. Cơ quan thuế cấp tỉnh và huyện
1. Tiếp nhận “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính” do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến và tính toán số tiền người sử dụng đất phải nộp.
2. Gửi “Thông báo nộp tiền sử dụng đất” hoặc “Thông báo nộp tiền thuê đất”, “Thông báo nộp lệ phí trước bạ” và “ Thông báo nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất” cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính” của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 29. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
1. Ký giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
2. Quyết định cho phép ghi nợ nghĩa vụ tài chính đối với từng hộ gia đình, cá nhân.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện, thị và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo dõi quản lý và phát giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân tại nơi có đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 30. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã
1. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc viết giấy chứng nhận.
2. Giải quyết thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ký cấp giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
4. Đối với huyện chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên môi trường thực hiện chức năng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về lập, kiểm tra xác nhận, quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận.
5. Lập kế hoạch về sử dụng phôi giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; Quản lý phôi giấy chứng nhận, lập sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi giấy chứng nhận tại địa phương.
Điều 31. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên môi trường huyện, thị
Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là cơ quan lập và quản lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, có trách nhiệm:
1. Chủ trì tổ chức kê khai, tiếp nhận đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ xác định ranh giới sử dụng đất, chỉnh lý số liệu bản đồ phù hợp với hiện trạng.
2. Tổ chức lấy ý kiến xác nhận đơn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với các trường hợp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 8 quy định này, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ hộ gia đình, cá nhân phải kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Sau năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc công khai hồ sơ, trình hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lên Phòng Tài nguyên môi trường kiểm tra hồ sơ cấp giấy chứng nhận
Sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng thuộc thẩm quyền cấp huyện ký giấy chứng nhận.
6. Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận thì đơn vị tư vấn thực hiện trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra đơn của người đề nghị cấp giấy chứng nhận; sao giấy chứng nhận để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 32. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Chỉ đạo tổ, xóm tuyên truyền, phổ biến vận động nhân dân địa phương thực hiện chủ trương, chính sách đất đai, pháp luật của Nhà nước và thực hiện kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận.
2. Tham gia chỉnh lý bản đồ, kiểm tra xác minh các đơn khiếu nại, lập hồ sơ xác định ranh giới thửa đất đối với trường hợp chưa rõ ràng hoặc có tranh chấp.
3. Kiểm tra, xác nhận các nội dung thông tin trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất đã có giấy tờ; xác nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp khiếu nại về đất đai; về sự phù hợp và không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt đối với thửa đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai; kiểm tra xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ) công khai kết quả kiểm tra trong thời gian mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đến ngày chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị.
4. Công bố công khai kết quả thẩm tra, xét cấp giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc đơn vị tư vấn lập.
5. Phát giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tại xã, thị trấn.
Điều 33. Xử lý vi phạm về cấp giấy chứng nhận
1. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính, xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận thì xử lý kỷ luật theo quy định của luật công chức và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
3. Trường hợp hành vi có dấu hiệu cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định này.
2. Những nội dung khác không nªu trong quy định này, áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 thán 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất./.
- 1Quyết định 846/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đơn giá đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1Quyết định 846/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 278/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 737/2010/QĐ-UBND quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- 3Nghị định 19/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Nghị định 182/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 8Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 9Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 12Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 13Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đơn giá đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 737/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 737/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lý Hải Hầu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực